Phân loại mật độ tín hiệu bom, mìn, vật nổ
Phân loại mật độ tín hiệu bom, mìn, vật nổ được quy định tại Điều 7 Quy trình kỹ thuật rà phá bom, mìn, vật nổ dưới biển do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Thông tư 154/2013/TT-BQP như sau:
Việc phân loại mật độ tín hiệu bom, mìn, vật nổ nhằm giúp cho quá trình lập phương án và tính toán dự toán chi phí cho thi công RPBM dưới biển được chính xác và là cơ sở để thanh quyết toán công trình sau này.
Bảng 1. Phân loại mật độ tín hiệu áp dụng đối với từng khu vực
Đơn vị tính: 10.000 m2
TT |
Phân loại khu vực |
Số lượng tín hiệu |
||
Trên bề mặt đáy nước |
Đến độ sâu 1 m tính từ đáy nước |
Đến độ sâu 5 m tính từ đáy nước |
||
1 |
Khu vực 1 |
Từ > 0 đến 28 |
Từ > 0 đến 2 |
Từ > 0 đến 0,2 |
2 |
Khu vực 2 |
Từ > 28 đến 46 |
Từ > 2 đến 4 |
Từ > 0 đến 0,5 |
3 |
Khu vực 3 |
Từ > 46 đến 63 |
Từ > 4 đến 6 |
Từ > 0 đến 1 |
4 |
Khu vực đặc biệt |
Từ > 63 trở lên |
Từ > 6 trở lên |
Từ > 1 trở lên |
Bảng 2. Phân loại các khu vực áp dụng mật độ tín hiệu
TT |
Phân loại |
Tên địa phương |
1 |
Khu vực 1 |
Tất cả các vùng biển và ven biển thuộc địa phận các tỉnh nằm ngoài vùng biển và ven biển thuộc các khu vực 2, 3 trên địa bàn ven biển cả nước. |
2 |
Khu vực 2 |
Các vùng biển và ven biển thuộc địa phận các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Bình Định, Bà Rịa-Vũng Tàu, Cà Mau, Kiên Giang. |
3 |
Khu vực 3 |
Vùng biển và ven biển thuộc địa phận các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Quảng Trị, Hà Tĩnh, Quảng Bình. |
4 |
Khu vực đặc biệt |
Các khu vực làm bãi hủy bom, đạn cũ ngoài biển. |
Trên đây là nội dung quy định về việc phân loại mật độ tín hiệu bom, mìn, vật nổ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 154/2013/TT-BQP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật