Thủ tục cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh trực tiếp cho cá nhân
Theo quy định tại Điều 69 Nghị định 116/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Cạnh tranh thì thủ tục cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh trực tiếp cho cá nhân được quy định cụ thể như sau:
- Người có trách nhiệm thực hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, thực hiện việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh có liên quan. Người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng cạnh tranh.
- Trong trường hợp người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh vắng mặt thì văn bản tố tụng cạnh tranh có thể được giao cho người thân thích có năng lực hành vi dân sự đầy đủ cùng cư trú với họ ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh. Ngày ký nhận của người thân thích cùng cư trú được coi là ngày được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, ngày được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh.
Trong trường hợp người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh không có người thân thích có năng lực hành vi dân sự đầy đủ cùng cư trú hoặc có nhưng họ không chịu nhận hộ văn bản tố tụng cạnh tranh thì có thể chuyển giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc, khối (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố), Ủy ban nhân dân, công an cấp xã nơi người được cấp, tống đạt hoặc thông báo cư trú và yêu cầu cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh.
- Trường hợp việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh qua người thứ ba được uỷ quyền, người thực hiện phải lập biên bản ghi rõ việc người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh vắng mặt, văn bản tố tụng cạnh tranh đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với nhau; cam kết giao lại tận tay ngay văn bản tố tụng cạnh tranh cho người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh. Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển văn bản tố tụng cạnh tranh và người thực hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, thực hiện việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh, người chứng kiến.
- Trường hợp người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh đã chuyển đến địa chỉ mới, văn bản tố tụng cạnh tranh phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo theo địa chỉ mới của họ.
- Trường hợp người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ, người thực hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, thực hiện việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo có chữ ký của người cung cấp thông tin.
- Trường hợp người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh từ chối nhận văn bản tố tụng, người thực hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, thực hiện việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân, công an cấp xã về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng cạnh tranh.
Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh trực tiếp cho cá nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 116/2005/NĐ-CP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật