Trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ khi thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh
Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 116/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Cạnh tranh thì trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ khi thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh được quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp tập trung kinh tế thuộc thẩm quyền cho hưởng miễn trừ của Bộ trưởng Bộ Thương mại, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ để trình Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định việc cho hưởng miễn trừ trong thời hạn quy định tại khoản 1 và 2 Điều 34 của Luật Cạnh tranh.
- Trường hợp tập trung kinh tế thuộc thẩm quyền cho hưởng miễn trừ của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại gửi văn bản xin ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức khác có liên quan về trường hợp đề nghị hưởng miễn trừ trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ. Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn này là 100 ngày.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Bộ Thương mại về trường hợp miễn trừ, các cơ quan, tổ chức được yêu cầu có trách nhiệm nghiên cứu và gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan quản lý cạnh tranh.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ ý kiến của các cơ quan, tổ chức được yêu cầu, cơ quan quản lý cạnh tranh phải tổng hợp các ý kiến đóng góp và dự thảo văn bản thẩm định để Bộ trưởng Bộ Thương mại trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ khi thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 116/2005/NĐ-CP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật