Bàn giao số liệu, hồ sơ tài liệu khi thực hiện theo quy trình thống nhất đầu mối KSC
Theo quy định tại Điều 12 Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ban hành kèm Quyết định 4377/QĐ-KBNN năm 2017 thì nội dung này được quy định như sau:
1. Nguyên tắc bàn giao
- Thực hiện việc bàn giao hồ sơ, tài liệu do ĐVSDNS gửi đến KBNN của năm 2017 và hồ sơ, hợp đồng thanh toán nhiều lần của năm 2016 trở về trước.
- Việc bàn giao có biên bản bàn giao người nhận, người bàn giao. Trưởng phòng KSC (đối với đơn vị KBNN có tổ chức phòng), Giám đốc đơn vị ký nếu đơn vị không có tổ chức phòng. Biên bản bàn giao ghi rõ hồ sơ, tài liệu của từng đơn vị, số bản tài liệu, số trang, số liệu được bàn giao tiếp tục theo dõi…
2. Xác định thời điểm bàn giao
Đơn vị KBNN xác định thời điểm chốt số liệu kế toán để bàn giao, đảm bảo số liệu chính xác trước khi thực hiện bàn giao.
3.Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu
- Phòng/Bộ phận KT kiểm tra, rà soát toàn bộ số liệu hạch toán tất cả các phần hành kế toán đến thời điểm chốt số liệu, kịp thời phát hiện các sai sót, thực hiện điều chỉnh đảm bảo số liệu chính xác, khớp đúng theo từng nghiệp vụ, từng tài khoản có liên quan.
Trong đó lưu ý: Đảm bảo các tài khoản liên quan đến thanh toán hết số dư, trường hợp còn số dư, phải thực hiện sao kê chi tiết.
- Căn cứ số liệu đã chốt đến thời điểm bàn giao, Phòng/bộ phận KT thực hiện bàn giao số liệu cho Phòng/bộ phận KSC. Việc đối chiếu số liệu với đơn vị giao dịch do Phòng/bộ phận KSC thực hiện sau khi đã nhận bàn giao số liệu.
4. Hồ sơ bàn giao đối với đơn vị có tài khoản dự toán
Phòng/Bộ phận KT bàn giao cho Phòng/Bộ phận KSC bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính các hồ sơ sau:
(1) Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm:
a) Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao;
b) Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ (đối với khoản chi có giá trị hợp đồng từ hai mươi triệu đồng trở lên), trường hợp theo quy định phải có hợp đồng; Trường hợp khoản chi phải thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu thì đơn vị gửi thêm: Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Quy chế chi tiêu nội bộ và / hoặc Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền do các đơn vị gửi cho KBNN, cụ thể như sau:
- Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền (Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực; Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017).
- Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan (Đối với cơ quan nhà nước thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP).
d) Văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền phê duyệt; Danh sách những người hưởng lương do thủ trưởng đơn vị ký duyệt (gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có phát sinh, thay đổi),
Danh sách những người hưởng tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng, danh sách cán bộ xã, thôn bản đương chức; Danh sách những người được tiền thưởng, tiền phụ cấp, tiền trợ cấp; Danh sách học bổng (gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có bổ sung, điều chỉnh);
Danh sách những người hưởng chế độ khoán (gửi một lần vào đầu năm và gửi khi có phát sinh thay đổi).
(2) Hợp đồng thanh toán nhiều lần và chưa kết thúc.
(3) Bản đăng ký mẫu chữ ký và mẫu dấu của đơn vị.
(4) Bảng đối chiếu dự toán kinh phí NS tại KB, Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí NS tại KBNN, Bản xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại KBNN từ đầu năm đến thời điểm bàn giao.
(5) Các phụ lục hợp đồng bổ sung (nếu có).
(6) Bảo lãnh tạm ứng (nếu có).
(7) Các giấy tờ, lưu ý trong quy trình KSC khác (nếu có).
5. Rà soát số liệu theo dõi trên các hệ thống KTKB-ANQP (nếu có)
Thực hiện đối chiếu số dư dự toán chi thường xuyên trên chương trình KTKB –ANQP chi tiết từng đơn vị ANQP.
Lưu ý: Ngoài các nội dung về công tác bàn giao nêu trên, Giám đốc các đơn vị KBNN có thể chủ động bổ sung thêm các nội dung cần bàn giao giữa 02 phòng/bộ phận.
Trên đây là nội dung tư vấn về bàn giao số liệu, hồ sơ tài liệu khi thực hiện theo quy trình thống nhất đầu mối KSC. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 4377/QĐ-KBNN năm 2017.
Trân trọng!