Hoạt động đầu tư của quỹ thành viên được quy định như thế nào?
Hoạt động đầu tư của quỹ thành viên được quy định tại Điều 25 Thông tư 224/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Quỹ thành viên được đầu tư vào các loại tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư này. Quỹ thành viên được tham gia góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp điều lệ quỹ có quy định và được đại hội thành viên chấp thuận bằng văn bản, quỹ thành viên được đầu tư vào các loại bất động sản đáp ứng điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2. Trừ trường hợp điều lệ quỹ có quy định khác, quỹ thành viên không phải tuân thủ các quy định liên quan tại điểm a, b, c, d khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 9 Thông tư này.
3. Trong hoạt động quản lý quỹ thành viên, công ty quản lý quỹ bảo đảm:
a) Không đầu tư vào chính quỹ đó và vào các quỹ đầu tư chứng khoán khác, kể cả công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư bất động sản;
b) Không được sử dụng vốn, tài sản của quỹ để cho vay, bảo lãnh cho khoản vay của bất cứ bên thứ ba nào; không được bảo lãnh phát hành chứng khoán;
c) Trường hợp điều lệ quỹ có quy định, quỹ được vay thế chấp, thấu chi hoặc các hình thức khác từ ngân hàng lưu ký, vay mua chứng khoán (giao dịch ký quỹ) theo nguyên tắc sau:
- Việc vay tài sản phải phù hợp với quy định của pháp luật;
- Hạn mức vay do đại hội thành viên quyết định, nhưng phải bảo đảm tổng nợ và các khoản phải trả của quỹ không vượt quá 30% tổng tài sản của quỹ tại mọi thời điểm;
- Bộ phận tín dụng của ngân hàng lưu ký phải tách biệt hoàn toàn về cơ cấu tổ chức và hoạt động đối với bộ phận lưu ký tài sản của quỹ; hoạt động tín dụng là độc lập với hoạt động lưu ký và không thuộc phạm vi điều chỉnh của hợp đồng lưu ký;
- Công ty quản lý quỹ phải cung cấp thông tin về quyền lợi của ngân hàng lưu ký và khả năng xung đột lợi ích cho đại hội thành viên xem xét, quyết định;
d) Phí quản lý quỹ, phí thưởng (nếu có) trả cho công ty quản lý quỹ, phí trả cho ngân hàng lưu ký và các phí dịch vụ khác phải được quy định chi tiết tại điều lệ quỹ, phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm lập và lưu trữ sổ đăng ký thành viên góp vốn và mọi thông tin liên quan đến việc chuyển nhượng vốn góp giữa các thành viên. Ngân hàng lưu ký có thể cung cấp dịch vụ lập và lưu trữ sổ đăng ký thành viên góp vốn trên cơ sở hợp đồng cung cấp dịch vụ ký với công ty quản lý quỹ.
5. Công ty quản lý quỹ xác định, hoặc ủy quyền cho ngân hàng lưu ký định kỳ hàng tháng xác định giá trị tài sản ròng của quỹ thành viên và giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ. Trường hợp ủy quyền cho ngân hàng lưu ký xác định giá trị tài sản ròng, công ty quản lý quỹ phải thường xuyên kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt động xác định giá trị tài sản ròng là phù hợp các quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ quỹ và giá trị tài sản ròng được tính chính xác.
6. Công ty quản lý quỹ phải xây dựng sổ tay định giá bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này. Danh sách các tổ chức báo giá, sổ tay định giá phải được ban đại diện quỹ phê duyệt.
7. Việc phân phối lợi tức của quỹ thành viên thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Trên đây là nội dung tư vấn về hoạt động đầu tư của quỹ thành viên. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 224/2012/TT-BTC.
Trân trọng thông tin đến bạn!