Quy định về tính toán công suất tối đa khu vực chờ tài trong bến xe
Công thức tính toán công suất tối đa khu vực chờ tài trong bến xe được quy định tại Tiểu mục 5.2 Mục 5 Hướng dẫn về phương pháp tính toán công suất bến xe khách do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 2729/QĐ-BGTVT năm 2016 như sau:
a) Các số liệu đầu vào để tính toán công suất khu vực chờ tài
TT |
Tên |
Ký hiệu |
Đơn vị |
Cách tính |
1 |
Số vị trí đỗ xe trong khu vực chờ tài |
n |
vị trí |
Thống kê tại bến xe |
2 |
Thời gian dừng đỗ trung bình trong khu vực chờ tài |
tct |
phút |
Tính từ lúc phương tiện bắt đầu vào đỗ tại khu vực chờ tài cho đến khi bắt đầu rời khỏi khu vực chờ tài và đi vào khu vực đón khách |
Số liệu thống kê được phân thành 4 loại như sau:
(1) Số ô đỗ xe và thời gian chờ tài trung bình của các tuyến ngắn (cự ly dưới 300 km);
(2) Số ô đỗ xe và thời gian chờ tài trung bình của các tuyến trung bình (cự ly từ 300 - 500 km);
(3) Số ô đỗ xe và thời gian chờ tài trung bình của các tuyến dài (cự ly từ 500 - 1000 km);
(4) Số ô đỗ xe và thời gian chờ tài trung bình của các tuyến rất dài (cự ly từ 1000 km trở lên).
b) Tính toán công suất khu vực chờ tài.
Công suất chung của khu vực chờ tài là tổng công suất của 4 loại vị trí đỗ xe được liệt kê ở trên. Cụ thể như sau:
Trong đó:
+ Bct: Công suất của khu vực chờ tài (xe/giờ);
+ nt: Số vị trí chờ tài của tuyến loại i (i = 1, 2,…,4) (vị trí);
+ tct: Thời gian chờ tài trung bình của một xe của tuyến loại i (i = 1, 2,...,4) (phút).
Trên đây là nội dung quy định về công thức tính toán công suất tối đa khu vực chờ tài trong bến xe. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2729/QĐ-BGTVT năm 2016.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật