Trách nhiệm của Bộ Công an về việc bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin
Trách nhiệm của Bộ Công an về việc bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin được quy định tại Khoản 2 Mục 3 Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BTTTT-BCA về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:
a. Chỉ đạo, triển khai công tác bảo đảm an ninh thông tin, phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về bảo đảm an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
b. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
c. Tổ chức nghiên cứu, đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Triển khai các biện pháp nghiệp vụ, đầu tư, xây lắp hệ thống thiết bị phục vụ kiểm soát, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin của Bộ Công an.
d. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương triển khai lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng khác về cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
đ. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia thuộc Công an các đơn vị, địa phương khi phát hiện các thông tin, tài liệu, dữ liệu, đồ vật liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 151/2005/NĐ-CP ngày 14/12/2005 về quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan và cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia phải thực hiện các quy định sau đây:
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu, đồ vật liên quan;
- Thực hiện theo thẩm quyền các biện pháp thu giữ, sao chép thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu, đồ vật, một phần hoặc toàn bộ hệ thống thiết bị liên quan.
- Ngăn cản việc truy nhập hệ thống thiết bị, mạng lưới và sử dụng dịch vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
e. Công an các đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ của các tổ chức quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên cơ sở hợp đồng giữa hai bên;
g. Thanh toán cước thuê kênh truyền dẫn phục vụ công tác bảo đảm an ninh thông tin theo quy định;
h. Về cấp phép
- Đối với việc cấp phép cho các doanh nghiệp chuyển phát vốn đầu tư nước ngoài: trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh có trách nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo Bộ Công an thẩm định các nội dung liên quan đến việc bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin trong hồ sơ xin cấp phép và trả lời Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản.
- Đối với việc cấp phép cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thiết lập mạng viễn thông dùng riêng, mạng Internet dùng riêng, sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện: trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và hồ sơ hợp lệ xin cấp phép của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh có trách nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo Bộ Công an trả lời Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản. Trong trường hợp đặc biệt, đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự thì không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Ngoại giao và hồ sơ hợp lệ xin cấp phép, cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh có trách nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo Bộ Công an trả lời Bộ Ngoại giao và Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản.
- Đối với cấp phép lắp đặt cáp viễn thông trong vùng biển của Việt Nam: trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và hồ sơ hợp lệ của tổ chức xin cấp phép lắp đặt tuyến cáp, cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh có trách nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo Bộ Công an trả lời Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản.
- Đối với cấp phép cho tàu, thuyền hoạt động khảo sát, thi công lắp đặt, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp trong vùng biển của Việt Nam: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và hồ sơ hợp lệ của tổ chức xin phép cho tàu, thuyền hoạt động khảo sát, thi công lắp đặt, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp, cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh có trách nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo Bộ Công an trả lời Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Bộ Công an về việc bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BTTTT-BCA.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật