Việc đi công tác nước ngoài theo quy định của Bộ Tài chính
Việc đi công tác nước ngoài của Bộ Tài chính được quy định tại Điều 47 Quy chế làm việc của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 469/QĐ-BTC năm 2017 như sau:
1. Theo yêu cầu của các cơ quan, Bộ trưởng cử Lãnh đạo Bộ hoặc cán bộ công chức tham gia các đoàn công tác của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và liên ngành ở nước ngoài:
a) Cán bộ, công chức được cử tham gia các đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến ngành theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày về nước, các đoàn đi công tác nước ngoài phải báo cáo kết quả công tác gửi Vụ Hợp tác quốc tế, Lãnh đạo Bộ Tài chính (qua Vụ Tổ chức cán bộ) và Thủ trưởng đơn vị.
2. Các đoàn công tác do Lãnh đạo Bộ chủ trì:
a) Khi có Đoàn do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng làm trưởng đoàn đi thăm và làm việc chính thức với các nước, các tổ chức quốc tế, dự hội nghị quốc tế, hội nghị Ủy ban liên Chính phủ với các nước, Vụ Hợp tác quốc tế hoặc đơn vị được Bộ trưởng phân công chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm chuẩn bị thủ tục thành lập đoàn, nội dung chương trình, chuẩn bị báo cáo trình trưởng đoàn phê duyệt, cử cán bộ của các đơn vị tham gia đoàn và chủ trì tổ chức thực hiện chương trình công tác; chuẩn bị báo cáo kết quả công tác theo quy định.
b) Đoàn do Lãnh đạo Bộ chủ trì dự hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát khác, đơn vị chủ trì nội dung chịu trách nhiệm chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình và báo cáo Lãnh đạo Bộ, đồng thời gửi Văn phòng Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi, tổng hợp.
Việc chuẩn bị tài liệu phải đảm bảo yêu cầu về thời gian trình Bộ ít nhất 3 ngày làm việc trước khi Lãnh đạo Bộ đi công tác nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất.
c) Các đoàn công tác khác: Chỉ tổ chức các đoàn đi công tác theo kế hoạch đã được duyệt trong chương trình đoàn ra của Bộ, trong các dự án, chương trình hợp tác. Trường hợp khác, phải có văn bản báo cáo rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình, dự toán và nguồn kinh phí gửi Cục Kế hoạch - Tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế xin ý kiến trước khi trình Lãnh đạo Bộ duyệt. Chỉ thông báo cho đối tác nước ngoài mời và làm các thủ tục khác, sau khi được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ.
Thành phàn đoàn đi phải đúng đối tượng, phù hợp với nội dung, chương trình làm việc.
Thủ trưởng các đơn vị ngoài việc đi dự các hội nghị, hội thảo ở nước ngoài theo kế hoạch, chỉ được phép đi nghiên cứu, khảo sát khi nội dung phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách, trừ khi được Bộ trưởng phân công.
Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ đi công tác nước ngoài phải có văn bản báo cáo Bộ trưởng. Chỉ làm các thủ tục cho chuyến đi, sau khi được Bộ trưởng đồng ý.
3. Đối với các trường hợp đi nước ngoài để giải quyết việc riêng bằng nguồn kinh phí của cá nhân, thực hiện theo Quy trình cử công chức, viên chức, người lao động của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính đi công tác ở trong nước và ngoài nước.
4. Bộ trưởng đi công tác nước ngoài (ngoài các chuyến công tác theo chương trình của Chính phủ đã được Thủ tướng phê duyệt), đơn vị được giao chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Bộ văn bản xin phép Thủ tướng Chính phủ về nội dung, thành phần và thời gian công tác ở nước ngoài. Bộ trưởng chỉ đi sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý.
5. Trách nhiệm của các đơn vị:
a) Vụ Hợp tác quốc tế:
Thực hiện theo Quy chế làm việc trong hoạt động đối ngoại của Bộ Tài chính.
b) Trách nhiệm của trưởng đoàn do Bộ trưởng cử:
- Tổ chức thực hiện nội dung chương trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình đã duyệt và theo quy định của pháp luật;
- Sau khi kết thúc chương trình công tác, phải có báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo Bộ và các đơn vị có liên quan theo thời hạn quy định tại Quy chế làm việc trong hoạt động đối ngoại của Bộ Tài chính.
Trên đây là nội dung quy định về việc đi công tác nước ngoài của Bộ Tài chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 469/QĐ-BTC năm 2017.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật