Tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và chức vụ tương đương thuộc cơ quan Tổng cục Thuế
Tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và chức vụ tương đương thuộc cơ quan Tổng cục Thuế được quy định tại Điều 8 Tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo thuộc Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 1936/QĐ-TCT năm 2012 như sau:
1. Vị trí và nhiệm vụ:
1.1. Trưởng phòng và tương đương thuộc cơ quan Tổng cục Thuế (bao gồm cả các chức vụ tương đương thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Thuế) (gọi chung là Trưởng phòng) là người đứng đầu phòng, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về việc triển khai các nhiệm vụ trong lĩnh vực được giao. Trưởng phòng có các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức quản lý, điều hành công việc của phòng;
b) Tổ chức phân công, phân nhiệm cho các Phó Trưởng phòng, công chức, viên chức, người lao động trong phòng; xác định cơ chế làm việc và mối quan hệ phối hợp công tác giữa các thành viên trong tập thể lãnh đạo của Phòng; hướng dẫn, đôn đốc công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
c) Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước trong quá trình giải quyết công việc của phòng.
d) Quản lý việc chấp hành chế độ về thời gian làm việc; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan đối với công chức, viên chức, người lao động trong phòng.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, phân cấp của Thủ trưởng đơn vị.
1.2. Phó Trưởng phòng và tương đương (bao gồm cả các chức vụ tương đương thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Thuế) (gọi chung là Phó Trưởng phòng) là người giúp việc cho Trưởng phòng; đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về phần nhiệm vụ được Trưởng phòng phân công phụ trách. Thay mặt Trưởng phòng điều hành công việc của Phòng khi được Trưởng phòng ủy quyền. Phó trưởng phòng có các nhiệm vụ chính như sau:
a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, viên chức, người lao động thuộc Phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, phân cấp của Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị
2. Năng lực:
2.1. Có năng lực tổ chức, thu nhận thông tin, xử lý thông tin và phối hợp, thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về thuế.
2.2. Có năng lực tham mưu, quản lý; năng lực tổng hợp, phân tích, đánh giá, đề xuất sáng kiến, cải tiến, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế.
2.3. Có năng lực thuyết trình, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện pháp luật quản lý thuế.
2.4. Có năng lực tư duy đổi mới phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước.
2.5. Có khả năng đoàn kết, tập hợp quần chúng; được công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị tín nhiệm.
3. Hiểu biết:
3.1. Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về tài chính, thuế.
3.2. Nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục Thuế.
3.3. Hiểu biết về nghiệp vụ chuyên môn theo lĩnh vực công tác; hiểu biết về khoa học quản lý, tổ chức, điều hành;
3.4. Có kiến thức về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, các nước trong khu vực và trên thế giới.
4. Trình độ:
4.1. Trình độ chuyên môn đào tạo:
- Tiêu chuẩn chung:
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và chức vụ tương đương phải có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy hoặc có bằng thạc sỹ, tiến sỹ ở ngành thuộc khối kinh tế hoặc ngành luật kinh tế hoặc ngành khác nhưng phù hợp với đặc thù lĩnh vực chuyên môn công tác được giao. Trường hợp công chức, viên chức có bằng đại học hệ chính quy hoặc bằng thạc sỹ, tiến sỹ không ở ngành thuộc khối kinh tế hoặc ngành luật kinh tế hoặc ngành phù hợp với đặc thù lĩnh vực công tác như quy định trên thì phải có thêm bằng đại học khác ở ngành thuộc khối kinh tế hoặc ngành luật kinh tế hoặc ngành phù hợp với đặc thù lĩnh vực chuyên môn được giao.
- Trường hợp đặc biệt:
+ Đối với công chức, viên chức nữ chưa đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn đào tạo theo tiêu chuẩn chung nhưng có năng lực nổi trội trong chỉ đạo thực tiễn, được công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị tín nhiệm cao thì có thể xem xét từng trường hợp cụ thể để bổ nhiệm đối với công chức, viên chức có trình độ tốt nghiệp đại học ở ngành thuộc khối kinh tế hoặc ngành luật kinh tế hoặc ngành khác phù hợp với đặc thù lĩnh vực chuyên môn được giao.
+ Đối với khối hành chính, quản trị nội bộ, văn phòng (thực hiện các nhiệm vụ mang tính nội vụ), có thể xem xét, bổ nhiệm công chức, viên chức tốt nghiệp đại học hệ chính quy không đúng chuyên ngành hoặc tốt nghiệp đại học hệ không chính quy phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được giao (trừ các vị trí phụ trách về tài chính, kế toán, thư ký, tổng hợp hoặc các vị trí có yêu cầu cụ thể về chuyên môn đào tạo).
4.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và chức vụ tương đương phải ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên.
4.3. Các trình độ, chứng chỉ điều kiện:
a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và chức vụ tương đương phải có trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp hoặc tương đương (theo quy định của Đảng, nhà nước) trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
c) Có trình độ B trở lên theo tiêu chuẩn trong nước hoặc trình độ tương đương theo tiêu chuẩn quốc tế của một trong các ngoại ngữ: Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung Quốc;
d) Có chứng chỉ tin học Văn phòng hoặc chứng chỉ tin học trình độ A trở lên;
đ) Có chứng chỉ đào tạo thuộc lĩnh vực chuyên môn áp dụng cho công chức, viên chức của từng Vụ, đơn vị (nếu có).
5. Về thâm niên công tác:
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và chức vụ tương đương phải có 3 năm công tác trở lên trong ngành tài chính, trong đó có ít nhất 2 năm công tác thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý.
Trên đây là nội dung quy định về tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và chức vụ tương đương thuộc cơ quan Tổng cục Thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1936/QĐ-TCT năm 2012.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật