Đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 47/2014/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 115/2013/NĐ-CP về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP và các quy định sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải làm đơn gửi cơ quan có thẩm quyền tạm giữ đề nghị được giữ, bảo quản phương tiện; trong đơn ghi rõ họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm hành chính, tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của phương tiện, nơi giữ, bảo quản phương tiện.
2. Thời hạn xem xét, quyết định việc giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản và trách nhiệm quản lý, bảo quản phương tiện vi phạm trong thời gian xem xét, quyết định việc giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản được thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm đã đặt tiền bảo lãnh trong thời gian được giao giữ, bảo quản phương tiện nếu sử dụng phương tiện hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng phương tiện được giao giữ, bảo quản để đua xe trái phép, chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng, gây tai nạn giao thông hoặc sử dụng làm phương tiện để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác thì sẽ chuyển phương tiện vi phạm đó về nơi tạm giữ theo quy định. Hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm đưa phương tiện về nơi tạm giữ theo quy định. Trường hợp không thể tự đưa phương tiện về nơi tạm giữ hoặc không tự giác chấp hành thì người ra quyết định tạm giữ phương tiện tổ chức việc đưa phương tiện về nơi tạm giữ; tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu chi phí cho việc đưa phương tiện về nơi tạm giữ.
4. Tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh cho người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện. Mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt quy định cho một hành vi vi phạm; trường hợp thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm thì mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng tổng mức tiền phạt tối đa của các hành vi vi phạm.
Người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện sau khi nhận tiền đặt bảo lãnh phải chuyển ngay số tiền đó vào bộ phận tài vụ của cơ quan người có thẩm quyền tạm giữ để quản lý; trường hợp người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện để mất tiền đặt bảo lãnh hoặc sử dụng tiền đặt bảo lãnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật và phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
5. Việc đặt tiền bảo lãnh và trả lại tiền đặt bảo lãnh phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm đặt tiền bảo lãnh, trả lại tiền đặt bảo lãnh; họ, tên, chức vụ của người quyết định cho đặt tiền bảo lãnh; tên tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh, nhận lại tiền đặt bảo lãnh; lý do đặt tiền bảo lãnh, nhận lại tiền đặt bảo lãnh; mức tiền đặt bảo lãnh; thời hạn đặt tiền bảo lãnh; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh. Biên bản phải có chữ ký của người có thẩm quyền quyết định cho đặt tiền bảo lãnh và tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh. Biên bản được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.
Trên đây là nội dung tư vấn về đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 47/2014/TT-BCA.
Trân trọng!