Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài

Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Trung, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định về chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài. Cho tôi hỏi: Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài được quy định như thế nào? Nội dung nêu trên được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.     

Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 20/2015/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành thì chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài được quy định như sau:

Khi chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài, nếu người thực hiện chứng thực không hiểu rõ nội dung của giấy tờ, văn bản thì có quyền yêu cầu người yêu cầu chứng thực nộp kèm theo bản dịch ra tiếng Việt nội dung của giấy tờ, văn bản đó. Bản dịch giấy tờ, văn bản không phải công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch; người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch.

Ngoài ra, bản sao, chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực phải có đầy đủ các trang đã ghi thông tin của bản chính. Ví dụ: khi yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính sổ hộ khẩu thì phải chụp đầy đủ trang bìa và các trang của sổ đã ghi thông tin liên quan đến các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu (Điều 7).        

Trên đây là nội dung tư vấn về chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 20/2015/TT-BTP.

Trân trọng!         

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào