Giá kiểm định phần trang thiết bị điện trên tàu biển đang khai thác
Giá kiểm định phần trang thiết bị điện trên tàu biển đang khai thác được quy định tại Khoản 3 Mục I Chương IV Thông tư 234/2016/TT-BTC về giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng tàu biển, công trình biển; sản phẩm công nghiệp lắp đặt trên tàu biển, công trình biển; đánh giá, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn và phê duyệt, kiểm tra, đánh giá, chứng nhận lao động hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
a) Giá kiểm tra hàng năm: Số đơn vị giá tiêu chuẩn trong Biểu số 4.7.
Biểu số 4.7:
Số TT |
Tổng công suất định mức của các máy phát điện, P (kVA) |
Số đơn vị giá tiêu chuẩn (ĐVGTC) |
1 |
Đến 50 |
50 |
2 |
Trên 50 đến 100 |
50 + (P-50) x 0,9 |
3 |
Trên 100 đến 250 |
95 + (P-100) x 0,7 |
4 |
Trên 250 đến 500 |
200 + (P-250) x 0,5 |
5 |
Trên 500 đến 1.000 |
325 + (P-500) x 0,38 |
6 |
Trên 1.000 đến 2.000 |
515 + (P-1.000) x 0,35 |
7 |
Trên 2.000 đến 4.000 |
865 + (P-2.000) x 0,28 |
8 |
Trên 4.000 |
1.425 + (P-4.000) x 0,22 |
Chuyển đổi giữa kW và kVA theo công thức sau: 1,00 kW = 1,25 kVA
b) Giá kiểm tra trung gian: Số đơn vị giá tiêu chuẩn tính bằng số đơn vị giá tiêu chuẩn kiểm tra hàng năm nhân hệ số 1,35.
c) Giá kiểm tra định kỳ: Số đơn vị giá tiêu chuẩn tính bằng số đơn vị giá tiêu chuẩn kiểm tra hàng năm nhân với hệ số 1,5.
Trên đây là nội dung quy định về giá kiểm định phần trang thiết bị điện trên tàu biển đang khai thác. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 234/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật