Giá kiểm định giám sát đóng mới phần sử dụng năng lượng hiệu quả (EE) trên tàu biển theo Phụ lục VI Công ước MARPOL
Giá kiểm định giám sát đóng mới phần sử dụng năng lượng hiệu quả (EE) trên tàu biển theo Phụ lục VI Công ước MARPOL được quy định tại Khoản 8 Mục II Chương I Thông tư 234/2016/TT-BTC về giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng tàu biển, công trình biển; sản phẩm công nghiệp lắp đặt trên tàu biển, công trình biển; đánh giá, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn và phê duyệt, kiểm tra, đánh giá, chứng nhận lao động hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
Số đơn vị giá tiêu chuẩn được nêu trong
Biểu số 2.12
Số TT |
Trong tải toàn phần, DWT (tấn) |
Số đơn vị giá tiêu chuẩn (ĐVGTC) |
1 |
Đến 1.000 |
5.000 |
2 |
Trên 1.000 đến 2.000 |
5.800 |
3 |
Trên 2.000 đến 4.000 |
6.600 |
4 |
Trên 4.000 đến 6.000 |
7.400 |
5 |
Trên 6.000 đến 8.000 |
8.200 |
6 |
Trên 8.000 đến 10.000 |
9.000 |
7 |
Trên 10.000 đến 15.000 |
9.800 |
8 |
Trên 15.000 đến 20.000 |
10.600 |
9 |
Trên 20.000 đến 30.000 |
11.400 |
10 |
Trên 30.000 đến 50.000 |
12.200 |
11 |
Trên 50.000 đến 70.000 |
13.000 |
12 |
Trên 70.000 đến 100.000 |
13.800 |
13 |
Trên 100.000 đến 150.000 |
14.400 |
Ghi chú:
- Trường hợp tàu có cùng thiết kế với tàu đã được đóng trước đó và đã có báo cáo kiểm tra xác nhận sơ bộ EEDI do Cơ quan đăng kiểm thực hiện, đơn vị giá tiêu chuẩn được lấy bằng 60% đơn vị giá theo Biểu số 2.12.
- Đối với các trường hợp đặc biệt được áp dụng khi tính toán EEDI đạt được, phải nhân với hệ số 1,5.
Trên đây là nội dung quy định về giá kiểm định giám sát đóng mới phần sử dụng năng lượng hiệu quả (EE) trên tàu biển theo Phụ lục VI Công ước MARPOL. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 234/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật