Trường hợp nào nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia?

Các trường hợp nào nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang là sinh viên trường Đại học Kinh tế TP.HCM, hiện tại tôi đang có nhu cầu tìm hiểu một số thông tin liên quan đến việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia để bổ sung thông tin cho bài báo cáo chuyên đề sắp tới của mình. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, tôi gặp một số khó khăn. Vì vậy, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Hàng dự trữ quốc gia được nhập, xuất trong các trường hợp nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Minh Tùng (tung***@gmail.com)

Các trường hợp nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được quy định tại Điều 5 Thông tư 89/2015/TT-BTC hướng dẫn nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:

1. Nhập hàng dự trữ quốc gia bao gồm các trường hợp:

a) Nhập mua tăng hàng dự trữ quốc gia thuộc chỉ tiêu kế hoạch luân phiên đổi hàng;

b) Nhập do điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia;

c) Nhập tăng hàng dự trữ quốc gia đối với số lượng hàng khi kiểm kê thực tế lớn hơn so với số lượng của sổ kế toán;

d) Nhập hàng dự trữ quốc gia trong trường hợp khác.

2. Xuất hàng dự trữ quốc gia bao gồm các trường hợp:

a) Xuất bán hàng dự trữ quốc gia thuộc chỉ tiêu kế hoạch luân phiên đổi hàng;

b) Xuất điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia;

c) Xuất hàng dự trữ quốc gia khi thanh lý, tiêu hủy, loại khỏi danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia;

d) Xuất hàng dự trữ quốc gia trong trường hợp khác.

Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 89/2015/TT-BTC.

Trân trọng thông tin đến bạn!

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào