Hạn mức khoán rừng, vườn cây, và diện tích mặt nước trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 168/2016/NĐ-CP quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước thì hạn mức khoán rừng, vườn cây, và diện tích mặt nước trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được quy định cụ thể như sau:
Đối với khoán công việc, dịch vụ hạn mức khoán do bên khoán và bên nhận khoán thỏa thuận. Trường hợp khoán ổn định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, bên khoán căn cứ vào quy mô diện tích khoán và nhu cầu của bên nhận khoán để thỏa thuận và xác định hạn mức khoán phù hợp, trong đó:
- Hạn mức khoán cho cá nhân theo thỏa thuận, nhưng không quá 15 héc ta.
- Hạn mức khoán cho hộ gia đình theo thỏa thuận, nhung không quá 30 héc ta.
- Hạn mức khoán cho cộng đồng dân cư thôn theo thỏa thuận, nhưng tổng diện tích khoán không vượt quá tổng diện tích bình quân mỗi hộ gia đình trong cộng đồng không quá 30 héc ta tại thời điểm hợp đồng khoán.
Trên đây là nội dung tư vấn về hạn mức khoán rừng, vườn cây, và diện tích mặt nước trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 168/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật