Ủy thác thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản trong danh mục ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý

Hoạt động ủy thác thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản trong danh mục ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Đặng Tuấn Anh. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì hoạt động ủy thác thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản trong danh mục ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn ! Đặng Tuấn Anh (tuananh*****@gmail.com)

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Thông tư 212/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì khách hàng ủy thác thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản trong danh mục ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý theo quy định sau đây:

- Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì khách hàng ủy thác làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó cho công ty quản lý quỹ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp tài sản ủy thác là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch hoặc lưu ký tập trung, việc chuyển quyền sở hữu thực hiện thông qua Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và không chịu phí giao dịch. Đối với các tài sản khác, việc chuyển quyền sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan;

- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc ủy thác vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản ủy thác có xác nhận bằng biên bản. Biên bản giao nhận phải ghi rõ:

+ Họ, tên, địa chỉ thường trú, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (của khách hàng ủy thác là cá nhân);

+ Số quyết định thành lập hoặc đăng ký của khách hàng ủy thác; họ, tên, địa chỉ thường trú, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (của đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của khách hàng ủy thác là tổ chức); kèm biên bản họp và nghị quyết đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, quyết định của chủ sở hữu về việc ủy thác tài sản cho công ty quản lý quỹ quản lý phù hợp với quy định tại điều lệ công ty của tổ chức ủy thác tài sản;

+ Loại tài sản và số đơn vị tài sản ủy thác; giá trị tài sản ủy thác; ngày giao nhận; chữ ký của khách hàng ủy thác hoặc đại diện của khách hàng ủy thác và người đại diện theo pháp luật của công ty quản lý quỹ;

- Tài sản chỉ được coi là đã ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty quản lý quỹ;

- Giá trị tài sản ủy thác tại hợp đồng quản lý đầu tư được xác định theo nguyên tắc xác định giá trị tài sản ròng theo quy định của pháp luật về thành lập, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Đối với các tài sản không phải là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch, công cụ chuyển nhượng, việc định giá tài sản ủy thác có thể do tổ chức thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

Trên đây là nội dung tư vấn về hoạt động ủy thác thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản trong danh mục ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 212/2012/TT-BTC.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào