Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 186/2017/TT-BQP quy định quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý được quy định như sau:
Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ
a) Trường hợp thuộc quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thực hiện như sau:
- Người đề nghị thuê nhà ở cũ lập 02 bộ hồ sơ gửi trực tiếp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở (01 bộ lưu tại đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ, 01 bộ lưu tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở đó);
- Đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, viết giấy biên nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ thiếu giấy tờ thì hướng dẫn để người thuê nhà ở cũ bổ sung theo quy định;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ tổng hợp, báo cáo (kèm theo hồ sơ của người thuê nhà ở cũ) đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này xem xét;
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách trình Chỉ huy đơn vị xem xét, ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở; trường hợp người nộp đơn không thuộc đối tượng được tiếp tục thuê nhà ở cũ thì đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do;
- Đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ gửi quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện ký kết hợp đồng thuê nhà ở với người thuê nhà ở.
b) Trường hợp thuộc quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:
- Trường hợp người đang sử dụng nhà ở là người được cấp có thẩm quyền đồng ý cho nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ người khác trước ngày 06 tháng 6 năm 2013, là ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (sau đây viết gọn là Nghị định số 34/2013/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành, thì người đề nghị thuê nhà ở cũ lập 02 bộ hồ sơ và nộp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở;
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện, nhà ở cho thuê không có tranh chấp, khiếu kiện, bảo đảm điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê nhà ở và báo cáo đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ; trường hợp có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ thực hiện ký hợp đồng thuê sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện;
- Trường hợp người đang sử dụng nhà ở cũ là người nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ người khác từ ngày 06 tháng 6 năm 2013, thì người đề nghị thuê nhà ở cũ lập 02 bộ hồ sơ và nộp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện, nhà ở cho thuê không có tranh chấp, khiếu kiện, bảo đảm điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này và người đề nghị thuê nhà ở có giấy tờ chứng minh đã được cấp có thẩm quyền đồng ý cho nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ người khác thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê nhà ở và báo cáo đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ;
Trường hợp người đề nghị thuê nhà ở không có giấy tờ chứng minh đã được cấp có thẩm quyền đồng ý cho nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ người khác thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở báo cáo đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ kiểm tra, xem xét; Trường hợp đủ điều kiện thì Chỉ huy đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ có văn bản đồng ý về việc cho chuyển quyền thuê; sau khi có văn bản đồng ý của Chỉ huy đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở cũ với người thuê nhà ở. Trường hợp đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ không đồng ý thì phải có văn bản trả lời người đề nghị thuê nhà ở và nêu rõ lý do;
Thời hạn giải quyết không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Các trường hợp khi ký hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc ký hợp đồng gia hạn thuê mà diện tích nhà ở thực tế đang sử dụng không đúng với diện tích ghi trong giấy tờ phân phối, bố trí hoặc trong hợp đồng thuê nhà ở cũ thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm phối hợp với đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhà ở cũ cho thuê kiểm tra, xác định lại diện tích nhà ở sử dụng hợp pháp trước khi ký hợp đồng cho thuê nhà ở và chỉ được ghi thay đổi diện tích so với diện tích đã ghi trong giấy tờ trước đây khi có ý kiến bằng văn bản của Chỉ huy đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhà ở cũ cho thuê;
Diện tích nhà ở thực tế sử dụng hợp pháp bao gồm diện tích của căn hộ (căn nhà) được cấp có thẩm quyền phân phối, bố trí, cho thuê và phần diện tích được cấp có thẩm quyền cho phép bằng văn bản cải tạo, sửa chữa mở rộng thêm sau khi hộ gia đình, cá nhân được phân phối, bố trí, cho thuê (nếu có). Việc xác định diện tích nhà ở sử dụng hợp pháp do đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhà ở cũ cho thuê thực hiện.
d) Việc thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện thông qua hợp đồng ký kết với đơn vị quản lý vận hành nhà ở đó.
Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 186/2017/TT-BQP.
Trân trọng!