Việc áp dụng thuế chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam được tiến hành như thế nào?

Việc áp dụng thuế chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại TPHCM trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Hiện tại, tôi đang tìm hiểu về cơ chế chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào nước ta. Qua một số tài liệu, tôi được biết việc xử lý vụ việc chống bán phá giá phải tiến hành theo quy trình nhất định. Vậy, việc áp dụng thuế chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam được tiến hành như thế nào? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Nguyễn Hồng Thơm (0906****)

Ngày 04/8/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là Pháp lệnh Chống bán phá giá) về Cơ quan điều tra chống bán phá giá, Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá; thủ tục, nội dung điều tra và việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.

Theo đó, việc áp dụng thuế chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 40 Nghị định 90/2005/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

1. Trường hợp không đạt được cam kết quy định tại Điều 21 Pháp lệnh Chống bán phá giá, căn cứ kết luận cuối cùng và kiến nghị của Hội đồng xử lý quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá.

Trường hợp việc áp dụng thuế chống bán phá giá gây tổn hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước, Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể ra quyết định không áp dụng thuế chống bán phá giá.

2. Quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá được công bố công khai, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của Người bị yêu cầu (nếu có);

b) Mô tả hàng hoá nhập khẩu là đối tượng bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số theo biểu thuế nhập khẩu hiện hành và mức thuế nhập khẩu đang áp dụng;

c) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hoá là đối tượng bị áp dụng thuế chống bán phá giá;

d) Tên nước, vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu hàng hoá bị áp dụng thuế chống bán phá giá;

đ) Tóm tắt kết quả điều tra cho thấy sự cần thiết phải áp dụng thuế chống bán phá giá;

e) Thuế suất thuế chống bán phá giá;

g) Ngày có hiệu lực và thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá;

h) Mức chênh lệch về thuế phải hoàn trả (nếu có) theo quy định tại Điều 41 Nghị định này.

Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc áp dụng thuế chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 90/2005/NĐ-CP.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế chống bán phá giá

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào