Chuyển xếp lương khi miễn nhiệm khỏi ngạch giáo sư trong cơ sở giáo dục đại học và sau đại học

Chuyển xếp lương khi miễn nhiệm khỏi ngạch giáo sư trong cơ sở giáo dục đại học và sau đại học được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Quang Vinh. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến việc bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh giáo sư và phó giáo sư. Tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, đối với những trường hợp miễn nhiệm khỏi ngạch giáo sư trong cơ sở giáo dục đại học và sau đại được chuyển xếp lương như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Trần Quang Vinh (vinh*****@gmail.com)

Chuyển xếp lương khi miễn nhiệm khỏi ngạch giáo sư trong cơ sở giáo dục đại học và sau đại học được quy định tại Tiểu mục 3 Mục III Thông tư 22/2003/TT-BNV quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh giáo sư và phó giáo sư; Bộ Nội vụ hướng dẫn việc bổ nhiệm và miễn nhiệm các ngạch giáo sư, phó giáo sư trong các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học công lập. Cụ thể là:

3.1. Trường hợp miễn nhiệm mà bị xử lý kỷ luật hình thức hạ ngạch:

a. Trường hợp miễn nhiệm khỏi ngạch giáo sư, phó giáo sư mà vẫn đủ điều kiện để tiếp tục giảng dạy tại cơ sở giáo dục đại học và sau đại học thì: miễn nhiệm khỏi ngạch giáo sư chuyển xếp lương vào ngạch phó giáo sư - giảng viên chính; miễn nhiệm khỏi ngạch phó giáo sư chuyển xếp lương vào ngạch giảng viên; xếp vào bậc có hệ số lương tương đương với hệ số lương được hưởng trước khi miễn nhiệm; thời gian tính nâng bậc lương lần sau kể từ khi nâng bậc lần cuối của ngạch giáo sư, phó giáo sư.

Trường hợp có hệ số lương cao hơn bậc cuối của ngạch lương phó giáo sư - giảng viên chính, ngạch lương giảng viên thì xếp vào bậc cuối cộng với chênh lệch giữa hệ số lương đang hưởng trước khi miễn nhiệm và hệ số lương bậc cuối của ngạch lương phó giáo sư - giảng viên chính, ngạch lương giảng viên.

Ví dụ 2: Bà Lê Thị B giảng dạy trong trường đại học K được bổ nhiệm vào ngạch phó giáo sư, đang xếp ở ngạch lương phó giáo sư - giảng viên chính (mã số 15.110), bậc 3 hệ số lương 3,91 từ ngày 01 tháng 3 năm 2001. Ngày 01 tháng 7 năm 2003 bà B có quyết định miễn nhiệm khỏi ngạch phó giáo sư, vì vậy chuyển xếp lương của bà B vào ngạch giảng viên (mã số 15.111), bậc 9 hệ số lương 3,87; thời gian tính nâng bậc lương lần sau từ ngày 01 tháng 3 năm 2001.

Ví dụ 3 : ông Trần Văn C giảng dạy trong trường đại học X được bổ nhiệm vào ngạch giáo sư, đang xếp ở ngạch lương giáo sư (mã số 15.109), bậc 6 hệ số lương 6,67. Ngày 01 tháng 6 năm 2003 ông C có quyết định miễn nhiệm khỏi ngạch giáo sư, vì vậy chuyển xếp lương của ông C vào ngạch phó giáo sư - giảng viên chính (mã số 15.110), bậc 9 hệ số lương 5,6 cộng với hệ số chênh lệch 1,07 (6,67 - 5,6 = 1,07).

b. Trường hợp miễn nhiệm khỏi ngạch giáo sư, phó giáo sư nhưng không tiếp tục giảng dạy tại cơ sở giáo dục đại học và sau đại học mà chuyển sang làm công việc khác thì: miễn nhiệm khỏi ngạch giáo sư chuyển xếp lương vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; miễn nhiệm khỏi ngạch phó giáo sư chuyển xếp lương vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương; xếp vào bậc có hệ số lương tương đương với hệ số lương được hưởng trước khi miễn nhiệm; thời gian tính nâng bậc lương lần sau kể từ khi nâng bậc lần cuối của ngạch giáo sư, phó giáo sư.

Trường hợp có hệ số lương cao hơn bậc cuối của ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, ngạch chuyên viên hoặc tương đương thì xếp vào bậc cuối của ngạch đó cộng với chênh lệch giữa hệ số lương đang hưởng trước khi miễn nhiệm và hệ số lương bậc cuối của ngạch mới xếp:

Ví dụ 4: Ông Nguyễn Văn D giảng dạy trong trường cao đẳng Q được bổ nhiệm vào ngạch giáo sư, đang xếp ở ngạch lương giáo sư (mã số 15.l09), bậc 1 hệ số lương 4,92 từ ngày 01 tháng 3 năm 2001. Ngày 01 tháng 6 năm 2003 ông D có quyết định miễn nhiệm khỏi ngạch giáo sư để chuyển về làm công tác nghiên cứu khoa học tại viện P. Do đó, chuyển xếp lương của ông D vào ngạch nghiên cứu viên chính (mã số 13.091), bậc 7 hệ số lương 5,03; thời gian tính nâng bậc lương lần sau từ ngày 01 tháng 3 năm 2001.

Ví dụ 5: Bà Nguyễn Thị E giảng dạy trong Học viện K được bổ nhiệm vào ngạch phó giáo sư, đang xếp ở ngạch lương phó giáo sư - giảng viên chính (mã số 15.110), bậc 9 hệ số lương 5,6. Ngày 01 tháng 6 năm 2003 bà E có quyết định miễn nhiệm khỏi ngạch phó giáo sư và chuyển về làm công tác quản lý tại Bộ M. Do đó, chuyển xếp lương của bà E vào ngạch chuyên viên (mã số 01.003), bậc 10 hệ số lương 4,06 cộng với hệ số chênh lệch 1,54 (5,6 - 4,06 = 1,54).

3.2. Trường hợp miễn nhiệm mà chưa đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh cáo thì được chuyển xếp lương theo quy định tại điểm 4 phần III của Thông tư này.

Trên đây là nội dung tư vấn về chuyển xếp lương khi miễn nhiệm khỏi ngạch giáo sư trong cơ sở giáo dục đại học và sau đại học. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2003/TT-BNV.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giáo dục đại học

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào