Phạm vi, trách nhiệm và cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Phạm vi, trách nhiệm và cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định tại Điều 3 Quy chế làm việc của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Quyết định 486/QĐ-LĐTBXH năm 2017 như sau:
1. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Bộ trưởng:
Bộ trưởng là người đứng đầu Bộ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Bộ, đồng thời thực hiện nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Chỉ đạo, điều hành việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các công việc khác thuộc thẩm quyền, được quy định trong Hiến pháp, Luật tổ chức Chính phủ và các Nghị quyết, Nghị định, Quy chế làm việc của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật liên quan khác; những công việc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, ủy quyền;
b) Phân công các Thứ trưởng phụ trách một số lĩnh vực, đơn vị thuộc Bộ và một số địa bàn công tác; phân cấp cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giải quyết một số công việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ; ủy quyền cho thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể trong phạm vi thẩm quyền của Bộ trưởng;
c) Trực tiếp chỉ đạo, điều hành một số công việc thuộc các đơn vị, lĩnh vực công tác do Bộ trưởng trực tiếp phụ trách;
d) Quyết định những vấn đề các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện các quy định của pháp luật và triển khai các nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ;
e) Tùy theo điều kiện cụ thể khi triển khai công việc, Bộ trưởng có thể trực tiếp giải quyết một số công việc đã phân công cho Thứ trưởng hoặc điều chỉnh lại sự phân công công tác giữa các Thứ trưởng;
g) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
2. Cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng:
a) Bộ trưởng xem xét, xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu, phiếu trình giải quyết công việc theo mẫu thống nhất của Bộ. Trường hợp hồ sơ trình có ý kiến của các Thứ trưởng về các vấn đề được phân công phụ trách, phải được ghi rõ chính kiến và phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng yêu cầu lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ hoặc chuyên viên được giao chủ trì báo cáo trực tiếp nội dung công việc;
b) Hàng tháng, Bộ trưởng chủ trì họp giao ban với các Thứ trưởng, thủ trưởng các đơn vị khối hành chính thuộc Bộ, thủ trưởng một số đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý Nhà nước; hàng quý, Bộ trưởng chủ trì họp với các Thứ trưởng, thủ trưởng và phó thủ trưởng các đơn vị khối hành chính của Bộ (có thể mời thủ trưởng một số đơn vị sự nghiệp liên quan) để thống nhất chủ trương, biện pháp chỉ đạo, điều hành công việc của Bộ và nghe các báo cáo tình hình triển khai công việc theo lĩnh vực, công tác được giao;
c) Thành lập các tổ công tác, tổ chức tư vấn để giúp Bộ trưởng giải quyết các nội dung công việc quan trọng, liên quan đến nhiều lĩnh vực;
d) Khi Bộ trưởng vắng mặt, nếu thấy cần thiết, Bộ trưởng ủy quyền cho một Thứ trưởng thay Bộ trưởng điều hành, giải quyết công việc của Bộ.
3. Bộ trưởng đưa ra thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi quyết định đối với những nội dung sau:
a) Chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
b) Chương trình công tác hàng năm của Bộ;
c) Chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn của Bộ; các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng;
d) Kế hoạch triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
đ) Các báo cáo hàng năm và các đề án quan trọng của Bộ trình các cơ quan Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
e) Phân bổ và điều chỉnh danh mục các dự án đầu tư hàng năm, 5 năm;
g) Phân bổ dự toán kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, Đề án do Bộ chủ trì quản lý và dự toán chi thường xuyên các nguồn kinh phí hàng năm của Bộ.
h) Công tác tổ chức, cán bộ thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật, gồm: Chức năng, nhiệm vụ của Bộ, thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ; quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật các chức danh lãnh đạo (theo phân cấp);
i) Tổng kết công tác, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác hàng năm và kiểm điểm công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Bộ;
k) Những vấn đề về ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, gia nhập các tổ chức quốc tế, kế hoạch thực hiện cam kết bảo đảm hội nhập quốc tế;
l) Những vấn đề khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
m) Những nội dung cần được thảo luận tập thể trong Lãnh đạo Bộ, trong trường hợp không có điều kiện tổ chức cuộc họp thảo luận trực tiếp, theo chỉ đạo của Bộ trưởng, giao Văn phòng Bộ gửi lấy ý kiến của các Thứ trưởng và trình Bộ trưởng quyết định. Sau khi các Thứ trưởng đã có ý kiến, Bộ trưởng là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trên đây là nội dung quy định về phạm vi, trách nhiệm và cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 486/QĐ-LĐTBXH năm 2017.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật