Thủ tục hải quan đối với xăng dầu, nguyên liệu, xăng dầu sau khi pha chế, chuyển loại từ kho ngoại quan xăng dầu ra nước ngoài
Thủ tục hải quan đối với xăng dầu, nguyên liệu và xăng dầu sau khi pha chế, chuyển loại từ kho ngoại quan xăng dầu đưa ra nước ngoài được quy định được quy định tại Điều 9 Thông tư 106/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất, nhập xăng dầu, nguyên liệu để pha chế xăng dầu; hoạt động pha chế, chuyển đổi chủng loại xăng dầu tại kho ngoại quan xăng dầu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể là:
1. Hồ sơ hải quan:
a) Phiếu xuất kho do chủ kho lập theo quy định về pháp luật kế toán, trong đó có ghi cụ thể xăng dầu xuất kho của từng tờ khai nhập kho: Nộp 01 bản chụp;
b) Chứng thư giám định về khối lượng, chủng loại: mỗi loại 01 bản chính;
2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho:
a) Thực hiện theo quy định tại b khoản 3 Điều 91 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
b) Xăng dầu, nguyên liệu để pha chế, chuyển loại của một lần nhập kho được đưa ra khỏi kho ngoại quan một lần hoặc nhiều lần. Thủ tục hải quan đối với trường hợp này thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 93 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
c) Vào ngày làm việc thứ hai của tháng tiếp theo, Chi cục Hải quan quản lý kho báo cáo Cục Hải quan tỉnh/thành phố về xăng dầu xuất kho (theo Mẫu BC01-XDVRK Phụ lục đính kèm Thông tư này).
3. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh/thành phố:
Mỗi quý, vào ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ báo cáo của Chi cục Hải quan quản lý kho tổng hợp, báo cáo Tổng cục Hải quan về xăng dầu xuất kho (theo Mẫu BC01-XDVRK Phụ lục đính kèm Thông tư này).
4. Trách nhiệm của chủ kho:
a) Trường hợp chủ kho thay mặt chủ hàng thực hiện khai báo hải quan thì chủ kho phải là đại lý khai thuê hải quan theo quy định;
b) Nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Thực hiện giám định khối lượng, chủng loại lô hàng thông qua thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định;
d) Vào ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo, chủ kho tổng hợp báo cáo Chi cục Hải quan quản lý kho về xăng dầu xuất kho (theo Mẫu BC02-XDVRK Phụ lục đính kèm Thông tư này);
đ) Cập nhật thông tin xăng dầu xuất kho vào phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho của chủ kho và gửi đến Chi cục Hải quan quản lý kho.
5. Xăng dầu sau khi pha chế trong kho khi xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài không phải nộp thuế xuất khẩu.
Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục hải quan đối với xăng dầu, nguyên liệu và xăng dầu sau khi pha chế, chuyển loại từ kho ngoại quan xăng dầu đưa ra nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 106/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật