Trường hợp nào Thẩm phán đương nhiên bị miễn nhiệm, cách chức?
Trường hợp đương nhiên miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán được quy định tại Điều 21 Quyết định 866/QĐ-TANDTC năm 2016 Quy định về trình tự, thủ tục và mẫu hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau:
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đương nhiên được miễn nhiệm khi thuộc những trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 81 Luật tổ chức Tòa án nhân dân hoặc đương nhiên bị cách chức theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
Trong trường hợp này, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản báo cáo Quốc hội, Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội kèm theo các tài liệu liên quan đến việc đương nhiên miễn nhiệm hoặc cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Các ngạch Thẩm phán khác:
a) Đương nhiên được miễn nhiệm khi thuộc những trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 81 Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
Đối với những trường hợp này, Chánh án Tòa án quân sự Trung ương/Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao/Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có văn bản báo cáo về Tòa án nhân dân tối cao (Vụ Tổ chức - Cán bộ). Kèm theo Báo cáo là các tài liệu: Quyết định nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác của cơ quan có thẩm quyền...
b) Đương nhiên bị cách chức theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
Đối với những trường hợp này, Chánh án Tòa án quân sự Trung ương/Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao/Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có văn bản báo cáo về Tòa án nhân dân tối cao (Vụ Tổ chức - Cán bộ). Kèm theo báo cáo là: Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và các tài liệu liên quan đến hành vi vi phạm của Thẩm phán (nếu có).
Trên đây là nội dung tư vấn về trường hợp đương nhiên miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 866/QĐ-TANDTC năm 2016.
Trân trọng thông tin đến bạn!