Công tác chuẩn bị hội nghị, họp, hội thảo của Ngân hàng Nhà nước
Công tác chuẩn bị hội nghị, họp, hội thảo của Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Điều 20 Quy chế làm việc của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2805/QĐ-NHNN năm 2014 như sau:
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, họp, hội thảo:
a) Đơn vị đầu mối:
- Văn phòng là đơn vị đầu mối xây dựng kế hoạch, tổ chức và quản lý các hội nghị, họp, hội thảo của Ngân hàng Nhà nước.
- Vụ Hợp tác Quốc tế là đơn vị đầu mối xây dựng kế hoạch, tổ chức, quản lý và tổng hợp báo cáo kết quả các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
b) Khi có nhu cầu tổ chức hội nghị, họp, hội thảo các đơn vị gửi Văn phòng dự kiến kế hoạch tổ chức hội nghị, họp, hội thảo, trong đó phải thể hiện rõ các nội dung:
- Nội dung hội nghị, họp, hội thảo;
- Thành phần, thời gian, địa điểm;
- Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);
- Chương trình hội nghị, họp, hội thảo;
- Phân công chuẩn bị báo cáo;
- Các vấn đề cần thiết khác.
c) Văn phòng thẩm định sự cần thiết của việc tổ chức hội nghị, họp, hội thảo và các vấn đề liên quan khác, trình Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước duyệt.
d) Khi đề xuất tổ chức hội nghị, họp, hội thảo được phê duyệt, Văn phòng phối hợp với đơn vị chức năng triển khai các công việc tiếp theo để tổ chức hội nghị, họp, hội thảo.
2. Thẩm quyền phê duyệt chủ trương:
a) Thống đốc quyết định các hội nghị, họp, hội thảo:
- Hội nghị toàn ngành (trường hợp phải xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ);
- Hội nghị chuyên đề, tập huấn toàn quốc;
- Họp Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước thường kỳ hàng tháng;
- Họp giao ban Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước hàng tuần;
- Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước làm việc với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các cuộc hội thảo quốc tế lớn trong ngành ngân hàng thuộc đối tượng phải xin phép Thủ tướng Chính phủ;
- Các cuộc họp khác của Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước để giải quyết công việc.
b) Phó Thống đốc quyết định tổ chức các cuộc họp thuộc lĩnh vực Phó Thống đốc được phân công phụ trách, gồm:
- Giao ban khối;
- Họp làm việc tại các đơn vị, địa phương;
- Hội nghị chuyên đề, tập huấn, hội thảo (trừ những hội nghị thuộc phạm vi, thẩm quyền của Thống đốc);
- Các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Phó Thống đốc chủ trì.
c) Thủ trưởng các đơn vị quyết định các cuộc họp do lãnh đạo đơn vị chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Chuẩn bị báo cáo:
a) Văn phòng thông báo cho các đơn vị liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Đơn vị chịu trách nhiệm nội dung được phân công dự thảo và trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Thủ trưởng đơn vị được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu và trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách duyệt; Đối với họp Ban lãnh đạo NHNN: Văn phòng chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung, trình Thống đốc duyệt trước khi tổ chức họp xin ý kiến Ban Lãnh đạo NHNN.
b) Thời hạn trình Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước duyệt báo cáo:
- Các báo cáo chính phục vụ hội nghị toàn ngành, hội nghị chuyên đề phải gửi Văn phòng trước ngày hội nghị ít nhất 05 ngày làm việc để kịp hoàn tất các thủ tục trình Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, trừ trường hợp cấp bách được Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách chấp thuận;
- Các chương trình, đề án được đưa ra xem xét tại cuộc họp Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước phải gửi Thống đốc, Phó Thống đốc trước khi họp 02 ngày;
- Các báo cáo chuyên đề phục vụ cuộc họp và các buổi làm việc khác của Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước phải gửi Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách duyệt trước khi họp ít nhất 01 ngày;
c) Các báo cáo thông qua Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu tháng, một năm, năm năm của Ngân hàng Nhà nước; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, dự án, công việc quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Ngân hàng Nhà nước.
4. Mời họp:
a) Chánh Văn phòng ký giấy mời đối với các cuộc họp nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Khoản 4 Điều 19 Quy chế này và các cuộc họp do đơn vị tham mưu chủ trì nêu tại Điểm a Khoản 3 Điều 19 Quy chế này mà thành phần tham dự có các đơn vị không phải là đơn vị tham mưu;
b) Các cuộc họp nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 19 Quy chế này nếu có mời lãnh đạo cơ quan ở Trung ương, lãnh đạo cấp tỉnh và tương đương dự họp thì Văn phòng trình Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước ký giấy mời;
c) Thủ trưởng đơn vị tham mưu ký giấy mời đối với các cuộc họp nội bộ hoặc họp với các đơn vị tham mưu khác để giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
d) Giám đốc Chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị sự nghiệp ký giấy mời đối với các cuộc họp do đơn vị chủ trì nêu tại Khoản 3 Điều 19 Quy chế này.
5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ hội nghị, họp, hội thảo:
a) Văn phòng chủ trì phối hợp với đơn vị chức năng bố trí địa điểm, thời gian và công tác hậu cần phục vụ hội nghị, họp, hội thảo;
b) Văn phòng chịu trách nhiệm in ấn tài liệu đối với các hội nghị, họp của lãnh đạo ngành hoặc do Chánh Văn phòng ký giấy mời. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm in ấn tài liệu đối với các cuộc họp do đơn vị mời và chủ trì;
c) Cục Quản trị, Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh phối hợp chuẩn bị các điều kiện hậu cần phục vụ họp theo đề nghị của Văn phòng;
d) Kinh phí hội nghị, họp, hội thảo được chi theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm tiết kiệm.
Trên đây là nội dung quy định về công tác chuẩn bị hội nghị, họp, hội thảo của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2805/QĐ-NHNN năm 2014.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật