Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn gì trong bộ máy Nhà nước?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Đài Truyền hình Việt Nam trong bộ máy nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Hiện tại, tôi đang tìm hiểu thông tin về cơ cấu tổ chức và hoạt động của các bộ, ngành, cơ quan trong tổ chức bộ máy nhà nước trong đó có Đài Truyền hình Việt Nam. Nhờ các chuyên gia trả lời giúp tôi, trong bộ máy nhà nước, Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn nào? Tôi có thể tham khảo thêm vấn đề này tại đâu? Rất mong Quý chuyên gia dành thời gian hỗ trợ giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Minh Tuấn (tuan***@gmail.com)

Ngày 04/02/2008, Chính phủ ban hành Nghị định 18/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài truyền hình Việt Nam. Theo đó, Đài Truyền hình Việt Nam là đài truyền hình quốc gia, là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và cung ứng các dịch vụ công; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình truyền hình.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Đài Truyền hình Việt Nam trong bộ máy nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 2 Nghị định 18/2008/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

1. Trình Chính phủ quy định, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên các tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.

2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án quan trọng khác của Đài Truyền hình Việt Nam thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt.

3. Lập kế hoạch, xây dựng, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở theo quy định tại Điều 20 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; lập kế hoạch, xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

4. Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển của hệ thống truyền hình Việt Nam.

5. Chủ trì, phối hợp với các đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình địa phương về kế hoạch sản xuất các chương trình phát trên sóng truyền hình quốc gia.

6. Quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung, chương trình và thời lượng phát sóng hàng ngày của Đài Truyền hình Việt Nam.

7. Quản lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài Truyền hình Việt Nam để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu và phát sóng các chương trình truyền hình quốc gia trong nước và ra nước ngoài.

8. Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, tham gia thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.

9. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế tài chính của Đài Truyền hình Việt Nam phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật liên quan, đề nghị Bộ trư­ởng Bộ Tài chính ban hành.

10. Thực hiện cơ chế tài chính, lao động, tiền lương như doanh nghiệp nhà nước.

11. Hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật.

12. Quyết định dùng vốn nhà nước do Đài Truyền hình Việt Nam quản lý để đầu tư, thành lập doanh nghiệp sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

13. Đài Truyền hình Việt Nam là chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp do Đài quyết định thành lập và chủ sở hữu phần vốn góp tại các doanh nghiệp thuộc Đài theo quy định của pháp luật.

14. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Đài Truyền hình Việt Nam theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tưởng Chính phủ phê duyệt.

15. Hướng dẫn các đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình địa phương về tên viết tắt bằng tiếng Việt, tên bằng tiếng Anh, tên viết tắt bằng tiếng Anh của các đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình địa phương và về nghiệp vụ, kỹ thuật truyền hình.

16. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành truyền hình theo quy định của pháp luật.

17. Tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ truyền hình.

18. Thực hiện hợp tác quốc tế với các đài truyền hình khu vực và thế giới về truyền hình theo quy định của pháp luật.

19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.

20. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền đối với các đơn vị trực thuộc.

21. Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan của Đảng, Nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nhiệm vụ, quyền hạn của Đài Truyền hình Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 18/2008/NĐ-CP.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thông tin truyền thông

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào