Thủ tục hải quan đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu

Thủ tục hải quan đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực thương mại quốc tế và cần nhiều những kiến thức pháp lý về thủ tục hải quan. Có vài thắc mắc mong được các anh chị giải đáp. Các anh chị cho tôi hỏi: Thủ tục hải quan đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị! Đại Nghĩa (0936***)

Thủ tục hải quan đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu được quy định tại Điều 11 Thông tư 49/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Chi cục Hải quan nơi quản lý bưu gửi bắt đầu được vận chuyển đi (đối với bưu gửi xuất khẩu), Chi cục Hải quan nơi cuối cùng bưu gửi được vận chuyển đến (đối với bưu gửi nhập khẩu).

2. Hồ sơ hải quan:

a) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 6 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính;

b) Vận đơn, trường hợp không có vận đơn thì người khai hải quan sử dụng mã số gói, kiện hàng hóa để khai hải quan hoặc nộp danh mục gói, kiện hàng hóa do doanh nghiệp lập: 01 bản chụp.

3. Trình tự thực hiện theo quy định hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan cụ thể:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1) Khai thông tin tờ khai vận chuyển độc lập, gồm các thông tin: phương tiện vận chuyển, số phương tiện vận chuyển, số lượng gói, kiện hàng hóa, số hiệu container, tổng trọng lượng, niêm phong hải quan, giấy tờ kèm theo;

a.2) Trường hợp tờ khai được phân luồng 1 và được Hệ thống phê duyệt vận chuyển, người khai hải quan in Thông báo phê duyệt vận chuyển và xuất trình cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát;

a.3) Trường hợp tờ khai được phân luồng 2, người khai hải quan xuất trình hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để kiểm tra và xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát;

a.4) Sửa chữa, khai bổ sung tờ khai vận chuyển theo thông báo của cơ quan hải quan;

b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi:

b.1) Kiểm tra hồ sơ trong trường hợp Hệ thống yêu cầu kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn người khai khai sửa đổi, bổ sung thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa (nếu có);

b.2) Niêm phong phương tiện chứa bưu gửi theo quy định, ghi nhận cụ thể trên Hệ thống;

b.3) Phê duyệt tờ khai vận chuyển hàng hóa;

b.4) Cập nhật thông tin khởi hành của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống;

b.5) Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;

c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến:

c.1) Kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);

c.2) Cập nhật thông tin hàng đến vào Hệ thống.

Trên đây là nội dung quy định về thủ tục hải quan đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 49/2015/TT-BTC.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào