Cách xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
Cách xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 35/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV về Quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ ban hành như sau:
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78);
b) Chức danh nghề nghiệp Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98);
c) Chức danh nghề nghiệp Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (hạng IV) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06).
2. Xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:
a) Trường hợp có trình độ tiến sĩ thì được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động (hạng III), mã số: V.09.03.02;
b) Trường hợp có trình độ thạc sĩ thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động (hạng III), mã số: V.09.03.02;
c) Trường hợp có trình độ cao đẳng thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (hạng IV), mã số: V.09.03.03.
3. Việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Điều 8 và khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch viên chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định tại Thông tư số 05/2009/TT-BNV ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số ngạch viên chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ được thực hiện như sau:
a) Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hệ số, bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A đã xếp ngạch Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (mã số 24.277) bậc 4, hệ số lương 2,46 kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013. Nay ông A đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hạng IV (mã số V.09.03.03) thì xếp bậc 4, hệ số lương 2,46 của chức danh nghề nghiệp Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (hạng IV) kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
b) Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hệ số, bậc lương thấp hơn ở ngạch cũ thì việc xếp lương vào bậc trong chức danh nghề nghiệp viên chức được căn cứ vào thời gian có đóng bảo hiểm xã hội theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) để xếp vào bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:
Tính từ bậc 1 của chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm, cứ sau thời gian 03 năm (đủ 36 tháng) đối với chức danh Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động (hạng II) và Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động (hạng III) và cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) đối với chức danh Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (hạng IV) (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn) được xếp lên 01 bậc lương của chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm. Trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên của chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm.
Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm theo quy định này, nếu hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn so với hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới. Sau đó, nếu viên chức tiếp tục được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày được hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.
Ví dụ: Bà Trần Thị B được tuyển dụng vào làm việc tại Trung tâm C và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến nay, đã được xếp ngạch Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động (mã số 24.276) bậc 3, hệ số lương 3,00 kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, trong thời gian công tác luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật. Nay bà B đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hạng IV (mã số V.09.03.03) thì việc xếp lương được thực hiện như sau:
Thời gian công tác của bà Trần Thị B từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, trừ thời gian tập sự 06 tháng và cứ 02 năm xếp lên 1 bậc thì đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xếp vào bậc 4, hệ số lương 2,46 của chức danh nghề nghiệp Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hạng IV (mã số V.09.03.03); thời gian hưởng bậc lương mới ở chức danh nghề nghiệp Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014; đồng thời hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu 0,54 (3,00-2,46).
Đến ngày 01 tháng 7 năm 2016 (sau đủ 02 năm), bà Trần Thị B đủ điều kiện nâng bậc lương thường xuyên lên bậc 5, hệ số lương 2,66 của chức danh nghề nghiệp Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và tiếp tục được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,54 (tống hệ số lương được hưởng là 3,20).
4. Việc thăng hạng viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động theo quy định tại Thông tư liên tịch này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại khoản 2, Mục II, Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Trên đây là nội dung quy định về cách xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 35/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật