Trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số
Trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư 08/2016/TT-BQP Quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Cụ thể là:
a) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị thu hồi chứng thư số từ thuê bao hoặc người có trách nhiệm đề nghị thu hồi chứng thư số quy định tại Điều 19 Thông tư này, Người quản lý thuê bao gửi đề nghị thu hồi chứng thư số theo Mẫu 10 của Phụ lục kèm theo Thông tư này tới Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin; đồng thời gửi cho Cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực;
b) Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị thu hồi chứng thư số, Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin phải làm mất hiệu lực của chứng thư số và công bố chứng thư số bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin; đồng thời thông báo thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật cho Cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực và Người quản lý thuê bao.
Trong đó, hồ sơ thu hồi chứng thư số gồm một trong những văn bản sau:
- Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cá nhân có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp;
- Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số (bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử có ký số của chứng thư số có hiệu lực) của Người quản lý thuê bao;
- Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số (bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử có ký số của chứng thư số có hiệu lực) của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh.
Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 08/2016/TT-BQP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật