Tiến hành buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam được pháp luật quy định như thế nào?
Tiến hành buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam được quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch 07/2011/TTLT-BCA-BQP-BNG hướng dẫn thi hành án phạt trục xuất do Bộ Công an- Bộ Quốc phòng - Bộ Ngoại giao ban hành như sau:
1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án quyết định về thời gian xuất cảnh, nhưng không được quá thời hạn ghi trong quyết định thi hành án của Tòa án hoặc quá thời hạn quy định của pháp luật.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án có trách nhiệm mua vé phương tiện xuất cảnh cho người bị trục xuất trong trường hợp người bị trục xuất tự chịu chi phí hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện tổ chức quốc tế nơi người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam giải quyết kinh phí đưa người bị trục xuất về nước.
Trường hợp phải sử dụng ngân sách để chi trả vé máy bay, ôtô, tàu hỏa, tàu biển để người bị trục xuất rời khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Điều 102 Luật Thi hành án hình sự, thì cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định sử dụng ngân sách và mua vé phương tiện đưa người bị trục xuất rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.
3. Chậm nhất 24 (hai mươi bốn) giờ trước thời điểm xuất cảnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án phải thông báo cho người bị trục xuất, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền, Cục Cửa khẩu thuộc Bộ tư lệnh bộ đội biên phòng và các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này về thời gian, địa điểm xuất cảnh để phối hợp tiến hành trục xuất. Trường hợp trục xuất bằng đường bộ về nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam, thì thời gian xuất cảnh không tiến hành vào ban đêm, trừ trường hợp đặc biệt.
Trường hợp người bị trục xuất có tiền, tài sản hợp pháp gửi tại cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh hoặc cơ sở lưu trú, thì 24 (hai mươi bốn) giờ trước thời điểm xuất cảnh, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh hoặc cơ sở lưu trú phải trả lại cho họ. Việc trả lại tiền, tài sản phải được lập biên bản, có chữ ký của bên giao, nhận và người chứng kiến.
4. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án có trách nhiệm tổ chức áp giải người bị trục xuất đến địa điểm xuất cảnh; phối hợp với Bộ Ngoại giao, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, Cục Cửa khẩu Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng tiến hành thủ tục buộc người bị trục xuất rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Việc thi hành trục xuất tại địa điểm xuất cảnh phải được lập biên bản, có chữ ký của người bị trục xuất, những người có mặt đại diện các cơ quan tham gia thi hành trục xuất, cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người trục xuất mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện tổ chức quốc tế nơi người đó làm việc.
5. Trường hợp người bị trục xuất không tự nguyện chấp hành việc trục xuất, từ chối xuất cảnh rời khỏi Việt Nam thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án có trách nhiệm áp giải người bị trục xuất đến cửa khẩu của nước mà họ là công dân; trường hợp áp giải xuất cảnh theo đường hàng không thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo và thống nhất với hãng hàng không vận chuyển về các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình áp giải theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về an ninh hàng không dân dụng và thực hiện đúng các Điều ước quốc tế về an ninh hàng không dân dụng mà Việt Nam là thành viên.
Trên đây là nội dung về quy định về việc tiến hành buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 07/2011/TTLT-BCA-BQP-BNG.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật