Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chủ tịch Hội đồng Dân tộc
Ngày 04/8/2017, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định 90-QĐ/TW năm 2017 tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
Theo đó, tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chủ tịch Hội đồng Dân tộc là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Tiểu mục 2.15 Mục I Quy định 90-QĐ/TW năm 2017. Cụ thể như sau:
Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời cần có những phẩm chất, năng lực: Có trình độ hiểu biết sâu sắc về hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế thuộc lĩnh vực phụ trách. Có năng lực cụ thể hóa, thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thành pháp luật của Nhà nước để tham mưu, đề xuất xây dựng, ban hành pháp luật trong lĩnh vực được phân công và giám sát thực hiện có hiệu quả. Có khả năng phối hợp với các cơ quan hành pháp và tư pháp trong thực hiện các chức năng, quyền hạn của cơ quan Quốc hội. Đã kinh qua và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phó các ủy ban, hội đồng của Quốc hội hoặc cấp thứ trưởng, phó trưởng ban, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh.
Như vậy, căn cứ quy định trên, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc trước hết phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung về tư tưởng chính trị; đạo đức, lối sống; trình độ; năng lực và uy tín; sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm. Đồng thời phải thỏa mãn các yêu cầu đối với chức danh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương và các yếu tố cụ thể khác như về tố chất, nhiệt huyết, khả năng lãnh đạo, điều hành, kinh nghiệm đảm nhiệm các vị trí, chức danh nhất định,..
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về tiêu chuẩn cụ thể đối với Chủ tịch Hội đồng Dân tộc. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Quy định 90-QĐ/TW năm 2017.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật