Quy định về chức danh hướng dẫn viên văn hóa hạng II
Hướng dẫn viên văn hóa hạng II được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 06/2016/TTLT-BVHTTDL-BNV Quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ ban hành như sau:
Hướng dẫn viên văn hóa hạng II - Mã số: V.10.07.22
1. Nhiệm vụ:
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung và soạn thảo các tài liệu hướng dẫn hoạt động văn hóa, văn nghệ cho các cơ sở và đối tượng khác nhau thuộc thẩm quyền được giao;
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức và hướng dẫn quần chúng tham gia một trong các hoạt động của thiết chế văn hóa, bao gồm: lớp năng khiếu, sinh hoạt câu lạc bộ, tham quan, nghi lễ, biểu diễn văn nghệ và các hoạt động khác đảm bảo theo đúng định hướng và nội dung tư tưởng đạt hiệu quả cao;
c) Chủ trì hướng dẫn các cơ sở cấp dưới thực hành chương trình chuyên môn có tính chất mẫu, ứng dụng các phương pháp công tác tiên tiến;
d) Lập kế hoạch, tổ chức hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên văn hóa hạng dưới;
đ) Tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa quần chúng vào ngày lễ, hội hoặc sự kiện quan trọng; tổ chức và tham gia các cuộc tọa đàm, hội nghị, hội diễn chuyên đề thuộc phạm vi chuyên môn, nghiệp vụ được phân công.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành văn hóa;
b) Có trình độ ngoại ngữ từ bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hướng dẫn viên văn hóa hạng II.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững và thực hiện đúng quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Nắm vững các hình thức và phương pháp tiến hành công tác văn hóa quần chúng và câu lạc bộ; nguyên lý sư phạm và những kỹ năng, phương pháp hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Am hiểu công tác văn hóa cơ sở thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
d) Có kinh nghiệm hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ; có năng lực trong việc tham mưu, tổng hợp, soạn thảo các văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ;
đ) Biết sử dụng các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho công tác chuyên môn và nguyên tắc kỹ thuật an toàn lao động nghề nghiệp.
4. Viên chức thăng hạng từ chức danh hướng dẫn viên văn hóa hạng III lên chức danh hướng dẫn viên văn hóa hạng II phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và có thời gian công tác giữ chức danh hướng dẫn viên văn hóa hạng III hoặc tương đương tối thiểu đủ 09 (chín) năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh hướng dẫn viên văn hóa hạng III tối thiểu đủ 02 (hai) năm.
Trên đây là nội dung quy định về chức danh hướng dẫn viên văn hóa hạng II. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 06/2016/TTLT-BVHTTDL-BNV.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật