Cách xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn
Cách xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn được quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 54/2015/TTLT-BTNMT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành như sau:
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng II áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
b) Chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
c) Chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
2. Xếp lương khi viên chức hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:
Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc, hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm, như sau:
a) Trường hợp viên chức có trình độ tiến sĩ khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III (mã số V.06.03.08) thì xếp bậc 3/9, hệ số lương 3,00 của viên chức loại A1.
b) Trường hợp viên chức có trình độ thạc sĩ khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III (mã số V.06.03.08) thì xếp bậc 2/9, hệ số lương 2,67 của viên chức loại A1.
c) Trường hợp viên chức có trình độ đại học khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III (mã số V.06.03.08) thì xếp bậc 1/9, hệ số lương 2,34 của viên chức loại A1.
d) Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.03.09) thì xếp bậc 2/12, hệ số lương 2,06 của viên chức loại B.
đ) Trường hợp viên chức có trình độ trung cấp khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.03.09) thì xếp bậc 1/12, hệ số lương 1,86 của viên chức loại B.
3. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được chuyển xếp ngạch và xếp lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch dự báo khí tượng thủy văn theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT và Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV, thực hiện như sau:
a) Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn có hệ số, bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang hệ số, bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
Ví dụ 1: Ông Phan Văn A đang công tác tại Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương trực thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, đã bổ nhiệm và xếp ngạch dự báo viên khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.248), bậc 5/9, hệ số lương 3,66 từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Nay ông Phan Văn A có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III (mã số V.06.03.08) thì được xếp lương bậc 5/9, hệ số 3,66 của chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III kể từ ngày quyết định nêu trên có hiệu lực thi hành; thời điểm xét nâng bậc lương lần sau được tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
b) Trường hợp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn có trình độ cao đẳng, đang xếp lương ở viên chức loại A0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.03.09) thì việc xếp lương được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự), như sau:
- Tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV, cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn); trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.
- Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV nêu trên, nếu hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ; hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV. Sau đó, nếu viên chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.
Ví dụ 2: Ông Ngô Quang B, tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành Khí tượng, được tuyển dụng vào làm việc tại Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Đắk Lắk, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên trực thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 3 năm 2008 và hiện giữ ngạch dự báo viên cao đẳng khí tượng thủy văn (mã số ngạch 14.249), bậc 3/10, hệ số lương 2,72 của viên chức loại A0 kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014; trong thời gian công tác luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật. Nay ông Ngô Quang B có đủ tiêu chuẩn và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV (mã số V.06.03.09) thì được xếp bậc, hệ số lương, như sau:
- Thời gian công tác của ông Ngô Quang B từ ngày 01 tháng 3 năm 2008, trừ thời gian tập sự 06 tháng, tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV và cứ 02 năm xếp lên 1 bậc thì đến ngày 01 tháng 9 năm 2014, ông Ngô Quang B được xếp vào bậc 5/12, hệ số lương 2,66 của chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV; thời gian hưởng bậc lương mới ở chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV kể từ ngày quyết định nêu trên có hiệu lực thi hành; thời điểm xét nâng bậc lương lần sau được tính từ ngày 01 tháng 9 năm 2014; đồng thời ông Ngô Quang B được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,06 (2,72 - 2,66).
- Đến ngày 01 tháng 9 năm 2016 (đủ 02 năm), nếu ông Ngô Quang B đủ điều kiện, tiêu chuẩn sẽ được cơ quan có thẩm quyền nâng bậc lương thường xuyên lên bậc 6/12, hệ số lương 2,86 của chức danh nghề nghiệp dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV và tiếp tục được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,06 (tổng hệ số lương được hưởng là 2,92).
4. Viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn đạt kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn hạng trên liền kề thì việc xếp lương thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch này và theo hướng dẫn tại Khoản 1, Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Trên đây là nội dung quy định về cách xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 54/2015/TTLT-BTNMT-BNV.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật