Quy định về chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III
Dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III được quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 54/2015/TTLT-BTNMT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành như sau:
Dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III - Mã số: V.06.03.08
1. Nhiệm vụ:
a) Thu thập và xử lý số liệu quan trắc, các thông tin khí tượng thủy văn trên toàn mạng lưới trạm ở trong và ngoài nước, chuẩn bị các tư liệu, biểu đồ, bản đồ để phục vụ cho tác nghiệp dự báo khí tượng thủy văn;
b) Thực hiện dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn cụ thể cho một địa điểm, địa phương, khu vực, lưu vực sông;
c) Theo dõi liên tục diễn biến tình hình khí tượng thủy văn trong phiên trực ca, chuyển các bản tin dự báo đến nơi quy định, đồng thời cung cấp tình hình thời tiết, thủy văn khi có yêu cầu;
d) Tham gia các đề tài nghiên cứu ứng dụng và triển khai kỹ thuật mới về dự báo khí tượng thủy văn;
đ) Tổng kết, rút kinh nghiệm về dự báo khí tượng thủy văn theo chức trách được giao;
e) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ dự báo khí tượng thủy văn cho viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn từ hạng tương đương trở xuống và sinh viên.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành khí tượng, thủy văn, hải văn, hải dương hoặc chuyên ngành khác có liên quan; nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành do cơ quan quản lý viên chức chuyên ngành dự báo khí tượng thủy văn quy định;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực dự báo khí tượng thủy văn;
b) Nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy chế trong dự báo khí tượng thủy văn;
c) Nắm được đặc điểm địa lý để áp dụng vào nghiệp vụ dự báo khí tượng thủy văn;
d) Nắm và sử dụng được mã luật quan trắc khí tượng bề mặt, mã luật điện báo thủy văn, cao không, ra đa, hải văn;
đ) Có khả năng tổ chức, triển khai, thực hiện nghiệp vụ dự báo theo sự phân công;
e) Có khả năng khai thác, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước vào nghiệp vụ dự báo khí tượng thủy văn.
4. Việc thăng hạng chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III:
Viên chức thăng hạng từ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV lên chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III phải có thời gian công tác giữ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV như sau:
a) Đối với trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ cao đẳng trở lên phải có thời gian công tác giữ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV tối thiểu đủ 02 (hai) năm;
b) Đối với trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ trung cấp phải có thời gian công tác giữ chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng IV tối thiểu đủ 03 (ba) năm.
Trên đây là nội dung quy định về chức danh dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 54/2015/TTLT-BTNMT-BNV.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật