Quy định về chức danh di sản viên hạng IV
Di sản viên hạng IV được quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 09/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV Quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ ban hành như sau:
Di sản viên hạng IV - Mã số: V.10.05.18
1. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật thường xuyên tại đơn vị, có khả năng tham gia xây dựng hồ sơ di tích, hiện vật, di sản văn hóa vật thể, các hoạt động như: bảo quản hiện vật, vẽ kỹ thuật về di tích, hiện vật, dập văn bia, quay phim, chụp ảnh phục vụ tư liệu hóa di sản văn hóa góp phần nhận diện di sản văn hóa;
b) Tiếp nhận và thực hiện những chỉ dẫn kỹ thuật của viên chức kỹ thuật chuyên ngành;
c) Thực hiện tốt phương án tu sửa hiện vật được phân công.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành di sản văn hóa.
b) Có trình độ ngoại ngữ từ Bậc 1 (A1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được những quy định của pháp luật về việc bảo vệ hiện vật tại bảo tàng, di tích;
b) Có khả năng tiếp nhận và thực hiện hướng dẫn kỹ thuật về công tác bảo vệ hiện vật tại bảo tàng, di tích;
c) Có kiến thức về nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Trên đây là nội dung quy định về chức danh di sản viên hạng IV. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật