Vị thuốc Sinh địa là gì?
Khái niệm vị thuốc Sinh địa được quy định tại Mục 77 Phụ lục II về Phương pháp chế biến 103 vị thuốc cổ truyền ban hành kèm theo Thông tư 30/2017/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 28/08/2017. Cụ thể như sau:
Vị thuốc Sinh địa là rễ của cây Địa hoàng (Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch.), họ Hoa mõm sói (Scrophulariaceae).
Vị thuốc Sinh địa được chế biến theo ba phương pháp là:
- Phương pháp 1: Sau khi thu hoạch, rễ củ Địa hoàng được phân thành 3 loại. Các rễ củ có cùng kích cỡ, phơi nắng cho héo bớt, xếp vào lò và sấy. Sấy ngày đầu ở nhiệt độ 40 - 50°C, những ngày sau đó có thể nâng nhiệt độ lên 60°C trong khoảng 3 - 4 ngày cho đến khi lớp ngoài có màu nâu hơi đen, ruột rễ sinh địa có màu nâu hơi vàng, Sinh địa khô dẻo, chắc là được. Thử Sinh địa bằng cách đặt rễ củ Sinh địa dọc theo bàn tay rồi bóp lại, rễ củ sinh địa không duỗi ra hoặc duỗi ít là được. Khi dùng rửa sạch, thái lát, phơi hay sấy khô.
- Phương pháp 2: Trải qua ba giai đoạn sau:
+ Giai đoạn sấy: Địa hoàng sau khi thu hoạch, rũ sạch đất cát, phân làm 3 loại cùng kích cỡ. Xếp các rễ củ Địa hoàng vào tủ sấy, củ loại 1 xếp ở tầng dưới, củ loại 2 xếp ở tầng giữa, củ loại 3 xếp ở tầng trên, sấy 24 giờ ở 35 - 40°C, ngày đảo 2 lần. Ngày thứ 2 và ngày thứ 3 sấy ở nhiệt độ 45 - 50°C, ngày thứ 4 và ngày thứ 5 duy trì ở nhiệt độ 50 - 55oC, ngày thứ 6 và ngày thứ 7 sấy ở nhiệt độ 60°C. Bóp thấy rễ củ nào mềm dẻo thì lấy ra. những củ nào còn lõi cứng thì sấy tiếp đến khi mềm dẻo thì thôi.
+ Giai đoạn ủ: Tãi những rễ củ Địa hoàng đã sấy xong ra nền nhà nơi cao ráo, thoáng gió trong 7 ngày để rễ củ hút ẩm trở lại. Sau đó dồn Địa hoàng thành đống, lấy bao bố tẩm ướt phủ lên đống Địa hoàng trong 3 ngày đến khi mốc xám mọc đều.
+ Giai đoạn sấy thành phẩm: Sau khi ủ xong, sấy địa hoàng ở nhiệt độ 50 - 60°C trong 1 ngày đến khi thu được Sinh địa khô chắc, lớp ngoài củ màu xám, ruột màu vàng nâu. Khi dùng loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát và phơi hoặc sấy khô.
- Phương pháp 3: Địa hoàng sau khi thu hoạch rũ bỏ đất cát, loại bỏ rễ con, phân làm 3 loại cùng kích cỡ, tãi mỏng nơi khô ráo, thoáng gió, phơi nắng, đảo thường xuyên đến khi khô chắc lớp ngoài ngoài củ màu xám, ruột màu vàng nâu. Khi dùng loại bỏ tạp chất, rửa sạch, thái lát, phơi hoặc sấy khô.
Vị thuốc Sinh địa có đặc điểm khô chắc, dẻo dai, bên ngoài củ có màu nâu xám, ruột có màu nâu vàng hoặc vàng nâu.
Vị thuốc Sinh địa có vị đắng, tính hàn, lương. Quy kinh tâm, can, thận, tiểu trường. Có công năng thanh nhiệt, lương huyết, dưỡng âm, sinh tân dịch, can địa hoàng thanh nhiệt tả hỏa, lương huyết, chỉ huyết sinh tân. Được dùng để chủ trị các bệnh về huyết hư nội nhiệt, khát, lưỡi đỏ, nục huyết (chảy máu cam), động thai, phát ban chẩn, cổ họng sưng đau, tân dịch thiếu.; can địa hoàng dùng chữa thấp khớp dạng thấp.
Trên đây là nội dung tư vấn về khái niệm vị thuốc Sinh địa. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 30/2017/TT-BYT.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật