Trình tự, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định như thế nào?
Trình tự, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định tại Điều 8 Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:
1. Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép khai thác trong thời gian không quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
- Bản tự kê khai thông tin tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này: 02 (hai) bản.
- Bản sao Giấy phép khai thác khoáng sản: 01 (một) bản.
- Báo cáo nộp thuế tài nguyên hàng năm; các chứng từ, tài liệu hợp pháp chứng minh trữ lượng khoáng sản đã khai thác tính đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2011.
2. Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản cấp không thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản và sau ngày Nghị định này có hiệu lực, phải thực hiện nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định trước khi cấp phép.
Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 203/2013/NĐ-CP.
Trân trọng thông tin đến bạn!