Lưu trữ, bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

Công tác lưu trữ, bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là sinh viên năm 3 của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. HCM, tôi đang làm một đề tài tiểu luận liên quan đến hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, trong quá trình nghiên cứu những cơ sở pháp lý của vấn đề này, tôi gặp một vài trở ngại. Chính vì vậy, tôi có một thắc mắc nhờ Ban biên tập giải đáp như sau: Hoạt động lưu trữ, bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thực hiện như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được giải đáp kịp thời và nhanh chóng từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe các anh/chị! Trúc Anh (anh***@gmail.com)

Lưu trữ, bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Điều 9 Thông tư 20/2016/TT-BTNMT quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:

1. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải tuân theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.

Thời hạn lưu giữ, bảo quản dữ liệu được xác lập đối với từng loại dữ liệu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và Thông tư số 11/2013/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường.

2. Bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu:

a) Sử dụng kênh mã hóa và xác thực người dùng cho các hoạt động: đăng nhập quản trị hệ thống; đăng nhập vào các ứng dụng; gửi nhận dữ liệu tự động giữa các hệ thống máy chủ; nhập và biên tập dữ liệu;

b) Mã hóa đường truyền cơ sở dữ liệu;

c) Áp dụng các biện pháp bảo đảm tính xác thực và bảo vệ sự toàn vẹn của dữ liệu trong cơ sở dữ liệu;

d) Thực hiện lưu vết việc tạo, thay đổi, xóa thông tin dữ liệu để phục vụ cho việc quản lý, giám sát hệ thống;

đ) Thiết lập và duy trì hệ thống dự phòng nhằm bảo đảm hệ thống hoạt động liên tục.

3. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo đảm an toàn dữ liệu, dữ liệu truy cập và dữ liệu trên đường truyền; bảo mật dữ liệu; bảo vệ, khôi phục các hệ thống, dịch vụ và nội dung dữ liệu đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra; bảo đảm an toàn máy tính và an toàn mạng. Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, dữ liệu trên đường truyền và trong các bản sao lưu phục hồi phải được bảo vệ với các giải pháp mã hóa dữ liệu.

4. Tổng cục Biển và hải đảo Việt Nam chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn đối với Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia. Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ, Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn đối với cơ sở dữ liệu do mình xây dựng, quản lý.

5. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được sao lưu vào các hệ thống lưu trữ dữ liệu, thiết bị lưu trữ dữ liệu theo định kỳ hàng tháng, hàng năm để phòng tránh trường hợp sai hỏng, mất dữ liệu trong quá trình quản lý, khai thác và sử dụng. Dữ liệu sao lưu hàng tháng phải được lưu trữ tối thiểu trong 01 năm; dữ liệu sao lưu hàng năm phải được lưu giữ vĩnh viễn và được lưu trữ tại ít nhất 02 địa điểm.

Trên đây là nội dung tư vấn về việc lưu trữ, bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 20/2016/TT-BTNMT.

Trân trọng thông tin đến bạn!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Môi trường

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào