Thăng cấp, nâng lương cấp bậc hàm đối với sĩ quan nghiệp vụ không giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy
Thăng cấp, nâng lương cấp bậc hàm đối với sĩ quan nghiệp vụ không giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy được quy định tại Điều 7 Thông tư 17/2013/TT-BCA hướng dẫn thực hiện thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương đối với sĩ quan, công nhân viên công an khi nghỉ hưu do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành như sau:
1. Sĩ quan nguyên là cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy (thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức lãnh đạo, chỉ huy theo quy định tại Thông tư số 26/2011/TT-BCA ngày 04/5/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an)
a) Sĩ quan thôi giữ chức vụ hoặc từ chức nhưng vẫn được bảo lưu phụ cấp chức vụ:
- Nếu nghỉ chờ hưu trong thời gian được bảo lưu phụ cấp chức vụ thì được xét thăng cấp, nâng lương như quy định đối với sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy đó (theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư này);
- Nếu nghỉ chờ hưu ngoài thời gian được bảo lưu phụ cấp chức vụ thì được xét nâng lương như sau: Đến thời điểm nghỉ chờ hưu đã được thăng cấp bậc hàm hoặc hưởng lương cấp bậc hàm lần 1 (quy định đối với chức vụ trước đây đảm nhiệm) được 2/3 niên hạn trở lên thì được xét nâng lương cấp bậc hàm lần 1 hoặc nâng lương cấp bậc hàm lần 2; không xét thăng cấp bậc hàm tiếp theo.
b) Sĩ quan bị miễn nhiệm hoặc thôi giữ chức vụ, từ chức nhưng không được bảo lưu phụ cấp chức vụ thì không được xem xét thăng cấp bậc hàm, nâng lương theo quy định đối với chức vụ đã đảm nhiệm.
2. Sĩ quan được bổ nhiệm chức danh có trần cấp bậc hàm Thượng tá, nếu đã được thăng cấp bậc hàm Thượng tá được 2/3 niên hạn trở lên thì được xét nâng lương cấp bậc hàm Thượng tá lần 1. Nếu đã được nâng lương cấp bậc hàm Thượng tá lần 1 được 2/3 niên hạn trở lên thì được xét nâng lương cấp bậc hàm lần 2. Nếu đã được nâng lương cấp bậc hàm Thượng tá lần 2 thì giữ nguyên để thực hiện chế độ hưu trí.
Riêng trường hợp sĩ quan có thời gian trực tiếp tham gia chiến đấu ở chiến trường B, C, K trước ngày 30/4/1975 hoặc tham gia công tác trước ngày 30/4/1975 được tặng thưởng Huân, Huy chương kháng chiến chống Mỹ hoặc là Thương binh (loại A), nếu đã hưởng lương cấp bậc hàm Thượng tá lần 2 (hệ số 8,10) hoặc lương cấp bậc hàm Thượng tá lần 1 (hệ số 7,70) được 2/3 niên hạn trở lên thì được thăng cấp bậc hàm Đại tá (hệ số 8,10).
3. Sĩ quan hiện có cấp bậc hàm bằng hoặc thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức danh công việc đảm nhiệm (trừ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này):
a) Nếu đang hưởng lương cấp bậc hàm lần 2 thì được xét thăng cấp bậc hàm liền kề trước khi nghỉ chờ hưu 06 tháng.
Ví dụ 6: Đồng chí Hà Văn Đ, Điều tra viên Trung cấp, Công an tỉnh T, cấp bậc hàm Trung tá (hệ số 7,40/2012), nghỉ chờ hưu kể từ ngày 01/9/2013. Đồng chí Đ được xét thăng cấp bậc hàm từ Trung tá (hệ số 7,40) lên Thượng tá, kể từ ngày 01/3/2013;
b) Nếu đang hưởng lương cấp bậc hàm lần 1 được 2/3 niên hạn trở lên thì được nâng lương cấp bậc hàm lần 2 và thăng cấp bậc hàm liền kề.
Ví dụ 7: Đồng chí Nguyễn Thị Y, Giảng viên T31, cấp bậc hàm Trung tá (hệ số 7,00/2010), nghỉ chờ hưu kể từ ngày 01/8/2013. Đồng chí Y được xét nâng lương từ hệ số 7,00 lên hệ số 7,40 và thăng cấp bậc hàm từ Trung tá lên Thượng tá, kể từ ngày 01/5/2013;
c) Nếu đang hưởng lương cấp bậc hàm lần 1 nhưng chưa đủ 2/3 niên hạn trở lên hoặc hưởng cấp bậc hàm được 2/3 niên hạn trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm liền kề.
Ví dụ 8: Đồng chí Trần Ngọc N, Cảnh sát viên trung cấp Công an tỉnh K, cấp bậc hàm Trung tá (hệ số 7,00/2012), nghỉ chờ hưu kể từ ngày 01/7/2013. Đồng chí N được xét thăng cấp bậc hàm từ Trung tá (hệ số 7,00) lên Thượng tá, kể từ ngày 01/4/2013.
4. Sĩ quan (có trình độ trung cấp, đại học) hiện có cấp bậc hàm thấp hơn cấp bậc hàm Trung tá và đang hưởng lương cấp bậc hàm Trung tá (hệ số 6,60) trở xuống được 2/3 niên hạn trở lên, nếu đủ điều kiện về cấp học thì được xét thăng cấp bậc hàm và nâng lương cấp bậc hàm liền kề. Trường hợp thời gian hưởng lương cấp bậc hàm hệ số 6,60 chưa đủ 2/3 niên hạn để xét nâng lương cấp bậc hàm 7,00 thì chỉ được xét thăng cấp bậc hàm liền kề.
Ví dụ 9: Đồng chí Nguyễn Thành T, cán bộ Công an tỉnh H, cấp bậc hàm Đại úy (hệ số 6,60/2010), nghỉ chờ hưu kể từ ngày 01/9/2013. Đồng chí T được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại úy lên Thiếu tá và nâng lương cấp bậc hàm từ hệ số 6,60 lên hệ số 7,00, kể từ ngày 01/6/2013.
5. Sĩ quan có trình độ sơ cấp, nếu trước đây đã được thăng cấp bậc hàm Thượng úy trở xuống và đang hưởng lương cấp bậc hàm Thiếu tá (hệ số 6,00) hoặc lương cấp bậc hàm Trung tá (hệ số 6,60) trở xuống thì khi nghỉ hưu được xét thăng cấp bậc hàm liền kề và giữ nguyên hệ số lương đang hưởng để thực hiện chế độ hưu trí. Nếu đã hưởng lương hệ số 6,00 trở lên và đã được thăng cấp bậc hàm Đại úy trở lên thì giữ nguyên cấp bậc hàm, hệ số lương đang hưởng để thực hiện chế độ hưu trí.
Ví dụ 10: Đồng chí Hoàng Minh P, qua đào tạo sơ cấp Cảnh sát, cán bộ Công an huyện E, cấp bậc hàm Thượng úy (hệ số 6,00/2004), nghỉ chờ hưu kể từ ngày 01/8/2013. Đồng chí P được xét thăng cấp bậc hàm từ Thượng úy lên Đại úy, kể từ ngày 01/5/2013 và giữ nguyên hệ số lương 6,00 để thực hiện chế độ hưu trí.
6. Thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương đối với sĩ quan công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực hệ số 0,50 trở lên hoặc tại các huyện đảo
a) Sĩ quan có trình độ sơ cấp hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ: Nếu đã được nâng lương cấp bậc hàm hệ số 6,00 hoặc hệ số 6,60 thì giữ nguyên để giải quyết chế độ hưu trí; không thăng cấp bậc hàm Thiếu tá.
b) Sĩ quan có trình độ trung cấp:
- Nếu đã được thăng cấp bậc hàm Thiếu tá được 2/3 niên hạn trở lên thì được xét nâng lương cấp bậc hàm hệ số 6,60; không thăng cấp bậc hàm Trung tá;
- Nếu đã được thăng cấp bậc hàm Trung tá được 2/3 niên hạn trở lên thì được xét nâng lương cấp bậc hàm Trung tá lần 1, hệ số 7,00. Nếu đã hưởng lương cấp bậc hàm Trung tá lần 1, hệ số 7,00 được 2/3 niên hạn trở lên thì được nâng lương cấp bậc hàm Trung tá lần 2, hệ số 7,40. Không thăng cấp bậc hàm Thượng tá.
c) Riêng sĩ quan có trình độ sơ cấp (hoặc trung cấp) nhưng có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên (tính đến thời điểm nghỉ chờ hưu) tại địa bàn có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,50 trở lên (không áp dụng đối với thành phố, thị xã) hoặc tại các huyện đảo thì được xét thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương như quy định chung đối với sĩ quan có trình độ trung cấp (hoặc đại học).
7. Sĩ quan không giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy có thời gian trực tiếp tham gia chiến đấu ở chiến trường B, C, K trước ngày 30/4/1975 hoặc tham gia công tác trước ngày 30/4/1975 được tặng thưởng Huân, Huy chương kháng chiến chống Mỹ hoặc là Thương binh (loại A), nếu khi nghỉ hưu đã được thăng cấp bậc hàm cao hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức danh công việc hoặc trình độ đào tạo được 2/3 niên hạn trở lên thì trước khi hưởng chế độ hưu trí 03 tháng được xét nâng bậc lương lần 1 của cấp bậc hàm đó.
Ví dụ 11: Đồng chí Nguyễn Văn B (là thương binh loại A), cán bộ Công an tỉnh H, cấp bậc hàm Thượng tá (hệ số 7,30/2010), hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/8/2013. Đồng chí B được xét nâng lương cấp bậc hàm Thượng tá lần 1, hệ số 7,70, kể từ ngày 01/5/2013.
Trên đây là nội dung quy định về thăng cấp, nâng lương cấp bậc hàm đối với sĩ quan nghiệp vụ không giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 17/2013/TT-BCA.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật