Tiêu chí đánh giá mức hoàn thành tốt nhiệm vụ của cán bộ công chức
Tiêu chí đánh giá mức hoàn thành tốt nhiệm vụ của cán bộ công chức được pháp luật quy định tại Tiểu mục 5.3 Mục VI văn bản Hướng dẫn 1326/HD-UBDT năm 2015 về đánh giá, phân loại công, viên chức do Uỷ ban Dân tộc ban hành như sau:
5.3.1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt các tiêu chí quy định tại điểm a, b mục 5.1.1 và có một trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực:
a) Hoàn thành từ 70% đến dưới 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm;
b) Thực hiện nhiệm vụ được giao còn chậm về tiến độ;
c) Tham mưu đề xuất giải quyết công việc chưa đảm bảo chất lượng, chưa đúng với quy định của pháp luật hoặc đến mức phải để cấp trên xử lý lại;
d) Không có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
đ) Có biểu hiện cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham ô, tham nhũng, lãng phí trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
5.3.2. Công chức lãnh đạo, quản lý đạt các tiêu chí quy định tại điểm a, b mục 5.1.1 và có một trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý hoàn thành từ 70% đến dưới 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm;
b) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, tổ chức, đơn vị chậm tiến độ;
c) Giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, tổ chức, đơn vị không đúng quy định của pháp luật, chưa gây hậu quả phải có biện pháp khắc phục;
d) Công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, tổ chức, đơn vị chưa đảm bảo chất lượng, hiệu quả;
đ) Cơ quan, tổ chức, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý xảy ra mất đoàn kết.
Trên đây là nội dung câu trả lời về tiêu chí đánh giá mức hoàn thành tốt nhiệm vụ của cán bộ công chức theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Hướng dẫn 1326/HD-UBDT năm 2015.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật