Phương thức bảo lãnh phát hành khi cổ phần hoá

Phương thức bảo lãnh phát hành khi cổ phần hoá được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một sĩ quan quân đội đã về hưu, tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau. Phương thức bảo lãnh phát hành khi cổ phần hoá được pháp luật quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định tại văn bản nào? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Minh Long (0978******)

Phương thức bảo lãnh phát hành khi cổ phần hoá được pháp luật quy định tại Điều 38 Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần như sau:

1. Phương thức bảo lãnh phát hành là phương thức phát hành cổ phần với sự cam kết đảm bảo của tổ chức có chức năng bảo lãnh về việc thực hiện phân phối hết số lượng cổ phần bán ra bên ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp bảo lãnh phát hành cho các nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về quyền mua, góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại doanh nghiệp Việt Nam.

Trường hợp không bán hết, các tổ chức bảo lãnh phát hành có trách nhiệm mua hết số cổ phần còn lại theo giá bảo lãnh đã cam kết trong Hợp đồng bảo lãnh theo nguyên tắc không thấp hơn giá khởi điểm.

2. Nghĩa vụ và quyền hạn của tổ chức bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và Hợp đồng bảo lãnh phát hành cổ phiếu được ký kết giữa tổ chức bảo lãnh với đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp cổ phần hóa.

Bên cạnh đó tại Thông tư 196/2011/TT-BTC phương thức bảo lãnh phát hành được quy định như sau:

1. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày phương án cổ phần hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban chỉ đạo cổ phần hóa thỏa thuận với các tổ chức bảo lãnh phát hành về số lượng cổ phần, giá bảo lãnh phát hành, báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt hoặc ủy quyền cho Ban chỉ đạo cổ phần hóa quyết định trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban chỉ đạo cổ phần hóa. Trường hợp bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược sau khi đấu giá công khai thì giá bảo lãnh phát hành không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá công khai.

2. Ban chỉ đạo cổ phần hóa thực hiện ký hợp đồng với các tổ chức bảo lãnh phát hành trong thời gian tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ủy quyền.

3. Các tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện phân phối, bán số lượng cổ phần cam kết bảo lãnh theo quy định tại Hợp đồng bảo lãnh. Trường hợp không bán hết cổ phần, các tổ chức bảo lãnh phát hành có trách nhiệm mua hết số cổ phần còn lại theo giá bảo lãnh đã cam kết trong hợp đồng bảo lãnh.

4. Tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng phí bảo lãnh theo thoả thuận giữa Ban chỉ đạo cổ phần hoá và tổ chức bảo lãnh nhưng không vượt ngoài khung quy định của Bộ Tài chính về phí bảo lãnh. Phí bảo lãnh tính trong chi phí cổ phần hoá.

5. Kết thúc quá trình phân phối, bán cổ phần, Ban chỉ đạo cổ phần hóa phối hợp cùng doanh nghiệp và tổ chức bảo lãnh phát hành kiểm tra, rà soát nội dung hợp đồng bảo lãnh phát hành để thanh lý hợp đồng theo quy định.

Trên đây là nội dung câu trả lời về phương thức bảo lãnh phát hành khi cổ phần hoá theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 59/2011/NĐ-CP.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cổ phần

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào