Số thẻ đảng viên được quy định ra sao?
Ngày 05/6/2017, Ban Tổ chức Trung ương ban hành Hướng dẫn 09-HD/BTCTW năm 2017 về nghiệp vụ công tác đảng viên.
Theo đó, số thẻ đảng viên là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Tiết a Tiểu mục 2.2 Mục 2 Phần II Hướng dẫn 09-HD/BTCTW năm 2017. Cụ thể như sau:
- Mỗi đảng viên mang một số thẻ đảng viên gồm 8 chữ số, chia làm 2 nhóm, ngăn cách bằng dấu chấm (.). Nhóm 1 là 2 chữ số số hiệu của đảng bộ trực thuộc Trung ương, nhóm 2 gồm 6 chữ số nằm trong cụm số (từ 000.001 đến 999.999) theo Quy định số 01-QĐ/TCTW, ngày 26-02-2002 của Ban Tổ chức Trung ương “Quy định ký hiệu, số hiệu và cụm số của các đảng bộ tỉnh, thành phố và đảng bộ trực thuộc Trung ương”. Ví dụ: Đảng viên A của tỉnh Hà Nam được cấp số thẻ đảng viên 30.000010 (hai chữ số đầu 30 là số hiệu của Đảng bộ tỉnh Hà Nam, sáu chữ số tiếp theo là dãy số nằm trong cụm số từ 000001 đến 999.999 được ghi trong Quy định số 01-QĐ/TCTW của Ban Tổ chức Trung ương).
- Ban tổ chức của cấp ủy trực thuộc Trung ương sử dụng chức năng thẻ đảng viên trong phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên duyệt, cấp số thẻ đảng viên vào danh sách phát thẻ đảng viên của huyện ủy và tương đương (mẫu 1A-TĐV) theo nguyên tắc liên tục, từ nhỏ đến lớn theo thời gian nhận danh sách phát thẻ đảng viên, không chia cụm số thẻ đảng viên cho các huyện ủy và tương đương; hằng năm tổng hợp danh sách phát thẻ của đảng bộ trong máy tính, truyền theo mạng lên Ban Tổ chức Trung ương quản lý.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về số thẻ đảng viên. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Hướng dẫn 09-HD/BTCTW năm 2017.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật