Mức phạt tiền người nước ngoài đến hoạt động tại cửa khẩu cảng biển mà không có giấy phép

Mức phạt tiền người nước ngoài đến hoạt động tại cửa khẩu cảng biển mà không có giấy phép do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Nguyễn Văn Phương. Vừa qua, bạn tôi là người nước ngoài bị cơ quan chức năng lập biên bản hành vi vi phạm người nước ngoài đến hoạt động tại cửa khẩu cảng biển mà không có giấy phép do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp. Cho tôi hỏi, trường hợp này, bạn tôi bị phạt bao nhiêu tiền? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Trần Nguyễn Văn Phương (tranphuong*****@gmail.com)

Mức phạt tiền người nước ngoài đến hoạt động tại cửa khẩu cảng biển mà không có giấy phép do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 169/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Cụ thể là:

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người nước ngoài vào khu vực biên giới biển, khu vực cửa khẩu cảng biển (trừ khu du lịch, dịch vụ), đến làm việc, hoạt động tại cửa khẩu cảng biển mà không có giấy phép do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 169/2013/NĐ-CP thì trên đây là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân vi phạm.

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, thì bạn của bạn là người nước ngoài đã đến hoạt động tại cửa khẩu cảng biển mà không có giấy phép do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp. Đây là hành vi trái quy định pháp luật.

Do đó, bạn của bạn có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đến hoạt động tại cửa khẩu cảng biển mà không có giấy phép do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.

Ngoài ra, theo quy định tại 7 Điều 9 Nghị định 169/2013/NĐ-CP thì bạn của bạn còn buộc phải rời khỏi cửa khẩu cảng biển.

Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt tiền người nước ngoài đến hoạt động tại cửa khẩu cảng biển mà không có giấy phép do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 169/2013/NĐ-CP.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào