Tổ chức kiểm tra và tổ chức kỳ thi kết thúc học phần tại trường trung cấp chuyên nghiệp
Tổ chức kiểm tra và tổ chức kỳ thi kết thúc học phần tại trường trung cấp chuyên nghiệp được quy định tại Điều 15 Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 22/2014/TT-BGDĐT về Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành như sau:
1. Tổ chức kiểm tra:
a) Kiểm tra đánh giá quá trình học do giáo viên giảng dạy học phần thực hiện. Trong đó, nội dung và hình thức kiểm tra đối với kiểm tra thường xuyên do giáo viên tự quyết định, đối với kiểm tra định kỳ được thực hiện theo quy định trong đề cương chi tiết học phần; bảo đảm nội dung kiểm tra là những nội dung được quy định trong học phần mà học sinh đã thực hiện;
b) Quy trình kiểm tra, số bài kiểm tra cho từng học phần cụ thể được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng, bảo đảm trong một học phần mỗi học sinh có ít nhất một điểm kiểm tra thường xuyên, từ một đến ba đơn vị học trình có ít nhất một điểm kiểm tra định kỳ;
c) Học sinh không dự kiểm tra nếu không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 cho bài kiểm tra đó, trường hợp có lý do chính đáng thì được giáo viên giảng dạy học phần tổ chức làm bài kiểm tra bổ sung. Học sinh không được dự kiểm tra lại để cải thiện điểm học tập;
d) Các bài kiểm tra theo hình thức thi viết, tiểu luận, bài tập sau khi chấm phải trả lại cho học sinh ngay sau khi công bố điểm kiểm tra.
2. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần:
a) Cuối mỗi học kỳ, Hiệu trưởng tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ được tổ chức cho học sinh chưa dự thi kết thúc học phần hoặc có học phần có điểm chưa đạt yêu cầu ở kỳ thi chính;
Ngoài ra, Hiệu trưởng có thể tổ chức thi kết thúc học phần vào thời điểm khác cho học sinh đủ điều kiện dự thi.
b) Bảo đảm tất cả những người tham gia kỳ thi phải được phổ biến ít nhất về quyền hạn, nhiệm vụ, nghĩa vụ của mình trong kỳ thi. Tất cả các phiên họp liên quan đến kỳ thi, việc lựa chọn bốc thăm đề thi, bàn giao đề thi, bài thi, điểm thi phải được ghi lại bằng biên bản;
c) Lịch thi của kỳ thi chính phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 04 tuần, lịch thi của kỳ thi phụ phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 01 tuần. Trong kỳ thi, từng học phần được tổ chức thi riêng biệt, không bố trí thi ghép một số học phần trong cùng một buổi thi của một học sinh;
d) Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số đơn vị học trình của học phần đó và bảo đảm ít nhất là 1/2 ngày ôn thi cho một đơn vị học trình; Tất cả các học phần phải bố trí giáo viên hướng dẫn ôn thi, đề cương ôn thi phải được công bố cho học sinh ngay khi bắt đầu tổ chức ôn thi;
đ) Danh sách học sinh đủ điều kiện dự thi, không đủ điều kiện dự thi có nêu rõ lý do phải được công bố công khai trước ngày thi học phần ít nhất 05 ngày làm việc. Danh sách phòng thi phải được công khai trước ngày thi kết thúc học phần từ 1 - 2 ngày làm việc;
e) Đối với hình thức thi viết, mỗi phòng thi phải bố trí ít nhất hai giáo viên coi thi và không bố trí quá 50 học sinh dự thi; học sinh dự thi phải được bố trí theo số báo danh. Bài thi viết phải được làm trên giấy quy định của trường, phải có đủ chữ ký của giáo viên coi thi. Đối với hình thức thi khác, Hiệu trưởng quyết định việc bố trí phòng thi hoặc địa điểm thi và các nội dung liên quan khác.
3. Thời gian nhận đơn phúc khảo ít nhất trong 03 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả thi, kiểm tra. Những bài thi, kiểm tra có minh chứng để chấm phúc khảo thì phải tổ chức chấm phúc khảo.
4. Điểm thi, kiểm tra theo hình thức vấn đáp, thực hành, thực tập hoặc bảo vệ báo cáo thực tập phải được công bố cho học sinh biết ngay sau khi chấm. Đối với các hình thức thi, kiểm tra khác phải được công bố cho học sinh biết muộn nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp kết quả thi, kiểm tra.
5. Hiệu trưởng quy định cụ thể về tổ chức kiểm tra, kỳ thi kết thúc học phần.
Trên đây là nội dung tư vấn về tổ chức kiểm tra và tổ chức kỳ thi kết thúc học phần tại trường trung cấp chuyên nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2014/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật