Trách nhiệm, quyền hạn của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế trong quản lý và sử dụng hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia

Trách nhiệm, quyền hạn của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế trong quản lý và sử dụng hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia bao gồm những gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Bảo Lam hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi có nghe nói về hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia. Trong quá trình tìm hiểu về hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia tôi có thắc mắc mong Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Trách nhiệm, quyền hạn của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế trong quản lý và sử dụng hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia bao gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.

Trách nhiệm, quyền hạn của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế trong quản lý và sử dụng hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia được quy định tại Điều 13 Quy chế quản lý, sử dụng Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 3421/QĐ-BYT năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó: 

1. Đảm bảo tính bảo mật và toàn vẹn số liệu do đơn vị quản lý.

2. Chỉ đạo Dự án tiêm chủng mở rộng:

a) Cập nhật, cung cấp lịch tiêm chủng để đưa vào Hệ thống.

b) Nhập, xuất, quản lý vắc xin, vật tư trong chương trình tiêm chủng mở rộng lên Hệ thống.

c) Đầu mối giải quyết việc trùng lặp đối tượng từ 02 tỉnh trở lên thuộc các khu vực khác nhau, đảm bảo duy nhất 01 đối tượng trên Hệ thống theo Điều 7 của Quy chế này.

d) Phối hợp với Cục Y tế dự phòng để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát trong việc đào tạo, triển khai áp dụng và duy trì Hệ thống tại các tỉnh, thành phố.

e) Thường xuyên truy cập Hệ thống để nắm tình hình triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước và chỉ đạo Ban quản lý dự án Tiêm chủng mở rộng khu vực nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

3. Chỉ đạo Ban quản lý dự án tiêm chủng mở rộng khu vực miền Bắc:

a) Thường xuyên truy cập Hệ thống để nắm tình hình triển khai thực hiện tại các tỉnh, thành phố theo địa bàn phân công.

b) Nhập, xuất, quản lý và tổ chức kiểm kê số liệu về vắc xin, vật tư trong chương trình tiêm chủng mở rộng lên Hệ thống theo địa bàn được phân công.

c) Đầu mối giải quyết việc trùng lặp đối tượng từ 02 tỉnh trở lên thuộc khu vực quản lý, đảm bảo duy nhất 01 đối tượng trên Hệ thống theo Điều 7 của Quy chế này.

4. Hỗ trợ đào tạo, tập huấn và triển khai áp dụng Hệ thống; tiếp nhận thông tin về hoạt động triển khai Hệ thống của các tỉnh, thành phố trên phạm vi toàn quốc.

5. Tổ chức, áp dụng triển khai sử dụng Hệ thống tại các đơn vị trực thuộc Viện có thực hiện tiêm chủng theo hướng dẫn của Sở Y tế tỉnh/thành phố nơi đơn vị đặt trụ sở.

6. Tham mưu, đề xuất cho Cục Y tế dự phòng về các chỉ số, nội dung báo cáo, các biểu mẫu cần quản lý và phối hợp hoàn thiện, triển khai áp dụng Hệ thống.

7. Phối hợp với Cục Y tế dự phòng để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát trong việc đào tạo, triển khai áp dụng và duy trì Hệ thống tại các tỉnh, thành phố theo địa bàn được phân công.

8. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Hệ thống và báo cáo kết quả bằng văn bản cho Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng).

Trên đây là tư vấn về trách nhiệm, quyền hạn của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế trong quản lý và sử dụng hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Quyết định 3421/QĐ-BYT năm 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. 

Chào thân ái và chúc sức khỏe! 

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ Y tế

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào