Độ cao bay an toàn thấp nhất
Độ cao bay an toàn thấp nhất được quy định tại Điều 24 Thông tư 19/2017/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/08/2017) như sau:
1. Độ cao bay an toàn thấp nhất do Cục Hàng không Việt Nam quy định và công bố cho từng đường bay ATS, RNAV/RNP, vùng trời kiểm soát.
2. Độ cao bay an toàn thấp nhất trên đường bay được tính so với điểm cao nhất của địa hình và chướng ngại vật nhân tạo trong dải rộng 25 km về mỗi bên trục đường bay ATS, trong dải bảo vệ theo quy định của từng kiểu loại đường RNAV/RNP như sau:
a) Tối thiểu là 300 m đối với địa hình đồng bằng, trung du và mặt nước;
b) Tối thiểu là 600 m đối với địa hình vùng núi.
3. Trong vùng trời sân bay, độ cao bay an toàn thấp nhất phải được quy định cho các phân khu của từng phương thức tiếp cận bằng thiết bị. Độ cao bay an toàn thấp nhất trong từng phân khu tối thiểu là 300 m trên điểm cao nhất của địa hình và chướng ngại vật nhân tạo trong vòng 46 km cách đài dẫn đường của phương thức tiếp cận bằng thiết bị, kể cả vùng đệm rộng 09 km bao quanh mỗi phân khu. Đối với địa hình vùng núi cao, độ cao này quy định tối thiểu là 600 m.
4. Nếu chênh lệch độ cao trong các phân khu dưới 100 m, có thể quy định độ cao bay an toàn thấp nhất chung cho các phân khu.
5. Đối với hai phương thức bay sử dụng hai thiết bị dẫn đường đặt cách nhau không quá 09 km, độ cao bay an toàn thấp nhất cho từng phân khu được chọn là độ cao giá trị lớn hơn.
Trong đó,
- RNAV (Area navigation): Dẫn đường khu vực.
- RNP (Required navigation performance): Tính năng dẫn đường yêu cầu.
- ATS (Air traffic services): Dịch vụ không lưu.
Trên đây là nội dung quy định về độ cao bay an toàn thấp nhất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2017/TT-BGTVT.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật