Nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp
Nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp được quy định tại Khoản 22 Điều 2 Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp. Cụ thể bao gồm:
a) Tổng hợp, điều phối, thẩm định về nội dung các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nội dung các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác về pháp luật với nước ngoài;
b) Tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và các chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ sau khi được Chính phủ phê duyệt;
c) Quản lý thống nhất công tác tương trợ tư pháp về dân sự, hình sự, dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù giữa Việt Nam và nước ngoài; làm đầu mối thực hiện các hoạt động ủy thác tư pháp quốc tế về dân sự theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
đ) Là Cơ quan quốc gia trong quan hệ với các thành viên và Cơ quan thường trực của Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế; làm đại diện pháp lý cho Chính phủ trong các tranh chấp quốc tế theo quy định của pháp luật hoặc theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
e) Thực hiện việc cấp ý kiến pháp lý cho các hiệp định, thỏa thuận vay vốn nước ngoài, chương trình, dự án, kế hoạch xử lý nợ nước ngoài, các văn kiện pháp lý quốc tế khác theo quy định pháp luật hoặc được Thủ tướng Chính phủ giao.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 22/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật