Mục đích của khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam là gì?
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang trong tiến trình phát triển và hội nhập sâu rộng, nhu cầu về ngoại ngữ là hết sức cần thiết cho quá trình học tập và làm việc không chỉ đối với người dân Việt Nam mà tất cả công dân các quốc gia trên thế giới. Căn cứ nhu cầu đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam kèm theo Thông tư 01/2014/TT-BGDDT.
Đối với thắc mắc của bạn, mục đích của khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam được quy định tại Mục I Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Cụ thể bao gồm:
1. Làm căn cứ thống nhất về yêu cầu năng lực cho tất cả ngoại ngữ được giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Làm căn cứ xây dựng chương trình, biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình, sách giáo khoa, kế hoạch giảng dạy, các tài liệu dạy học ngoại ngữ khác và xây dựng tiêu chí trong kiểm tra, thi và đánh giá ở từng cấp học, trình độ đào tạo, bảo đảm sự liên thông trong đào tạo ngoại ngữ giữa các cấp học và trình độ đào tạo.
3. Làm căn cứ cho giáo viên, giảng viên lựa chọn và triển khai nội dung, cách thức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá để người học đạt được yêu cầu của chương trình đào tạo.
4. Giúp người học hiểu được nội dung, yêu cầu đối với từng trình độ năng lực ngoại ngữ và tự đánh giá năng lực của mình.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác, trao đổi giáo dục, công nhận văn bằng, chứng chỉ với các quốc gia ứng dụng Khung tham chiếu chung Châu Âu (CEFR).
Về đối tượng sử dụng, khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (sau đây gọi là Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam, viết tắt: KNLNNVN) áp dụng cho các chương trình đào tạo ngoại ngữ, các cơ sở đào tạo ngoại ngữ và người học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về mục đích của khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật