Khi sử dụng vũ khí thô sơ gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức thì phải chịu trách nhiệm như thế nào?

Khi sử dụng vũ khí thô sơ gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức thì phải chịu trách nhiệm như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư, Ký Luật, tôi là Nguyễn Trung Tá, hiện tại đang là Dân quân tự vệ. Tôi được trang bị vũ khí thô sơ để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Tôi cũng đã được tập huấn các quy định bắt buộc phải tuân theo khi sử dụng vũ khí thô sơ. Nhưng tôi chưa nắm hết các quy định cụ thể. Cho tôi hỏi, lực lượng dân quân tự vệ sử dụng vũ khí thô sơ trong lúc thực hiện nhiệm vụ mà có gây thiệt hại cho người khác thì có phải chịu trác nhiệm đối với thiệt hại đó hay không? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Nguyễn Trung Tá (trungta*****@gmail.com)

Trách nhiệm của người được trang bị vũ khí thô sơ sử dụng vũ khí thô sơ trong lúc thực hiện nhiệm vụ mà có gây thiệt hại cho người khác được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 có hiệu lực từ ngày 01/07/2018. Cụ thể là:

Người được giao vũ khí thô sơ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này và được sử dụng trong trường hợp sau đây:

Người được giao sử dụng vũ khí thô sơ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí thô sơ đã tuân thủ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp sử dụng vũ khí thô sơ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ khí thô sơ để xâm phạm sức khỏe, tính mạng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 Trường hợp người được trang bị vũ khí thô sơ sử dụng vũ khí thô sơ trong lúc thực hiện nhiệm vụ mà có gây thiệt hại cho người khác thì xử lý như sau:

- Người được giao sử dụng vũ khí thô sơ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí thô sơ đã tuân thủ các quy định sau:

+ Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí thô sơ;

+ Chỉ sử dụng vũ khí thô sơ khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc sử dụng vũ khí thô sơ không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì được sử dụng ngay;

+ Không sử dụng vũ khí thô sơ khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;

+ Trong mọi trường hợp, người sử dụng vũ khí thô sơ phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí thô sơ gây ra.

- Người được giao sử dụng vũ khí thô sơ sử dụng vũ khí thô sơ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ khí thô sơ để xâm phạm sức khỏe, tính mạng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của người được trang bị vũ khí thô sơ sử dụng vũ khí thô sơ trong lúc thực hiện nhiệm vụ mà có gây thiệt hại cho người khác. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào