Được sử dụng vũ khí thô sơ trong trường hợp nào?
Các trường hợp được sử dụng vũ khí thô sơ được quy định tại Khoản 1 Điều 31 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 có hiệu lực từ ngày 01/07/2018. Cụ thể là:
Người được giao vũ khí thô sơ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này và được sử dụng trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Ngăn chặn người đang có hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người khác;
c) Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết theo quy định của pháp luật.
Người được giao vũ khí thô sơ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định sau:
+ Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí thô sơ;
+ Chỉ sử dụng vũ khí thô sơ khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc sử dụng vũ khí thô sơ không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì được sử dụng ngay;
+ Không sử dụng vũ khí thô sơ khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
+ Trong mọi trường hợp, người sử dụng vũ khí thô sơ phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí thô sơ gây ra.
Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp người người được trang bị vũ khí thô sơ được sử dụng vũ khí thô sơ khi thực hiện nhiệm vụ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật