Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ

Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Võ Hoàng Trần Bảo, hiện tại đang là sinh viên. Tôi đã tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc trang bị vũ khí cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức thuộc đối tượng được trang bị vũ khí theo quy định của pháp luật. Cho tôi hỏi, pháp luật quy định đối tượng nào được trang bị các loại vũ khí thô sơ? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Võ Hoàng Trần Bảo (tranbao*****@gmail.com)

Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.

Vũ khí thô sơ được trang bị cho các cá nhân, cơ quan tổ chức thuộc đối tượng được trang bị vũ khí theo quy định của pháp luật trong qquá trình thực hiện nhiệm vụ và đảm bảo hoạt động của mình.

Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ được quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 có hiệu lực từ ngày 01/07/2018. Cụ thể là:

a) Quân đội nhân dân;

b) Dân quân tự vệ;

c) Cảnh sát biển;

d) Công an nhân dân;

đ) Cơ yếu;

e) Kiểm lâm, Kiểm ngư;

g) An ninh hàng không;

h) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;

i) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;

k) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.

Trên đây là nội dung tư vấn về đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào