Hồ sơ đề nghị trang bị vũ khí quân dụng
Hồ sơ đề nghị trang bị vũ khí quân dụng được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 20 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 có hiệu lực từ ngày 01/07/2018. Cụ thể là:
Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại, kèm theo văn bản phê duyệt của lãnh đạo Bộ, ngành; bản sao quyết định thành lập cơ quan, đơn vị; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
Vũ khí quân dụng là vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:
- Súng cầm tay bao gồm: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu; và đạn sử dụng cho các loại vũ khí này;
- Vũ khí hạng nhẹ bao gồm: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân; và đạn sử dụng cho các loại vũ khí này;
- Vũ khí hạng nặng bao gồm: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa; và đạn sử dụng cho các loại vũ khí này;
- Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi;
Các đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng có nhu cầu trang bị vũ khí quân dụng phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gửi đến cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định xem xét quyết định trang bị vũ quân dụng và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc trang bị trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ đề nghị trang bị vũ khí quân dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật